HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2013/NQ-HĐND
|
Lào Cai, ngày 12
tháng 07 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg
ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số
46/TTr-UBND ngày 04/7/2013 của UBND tỉnh Lào Cai về việc đề nghị sửa đổi, bổ
sung chính sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn; Báo cáo thẩm tra số 51/BC-HĐND ngày 05/7/2013 của Ban Kinh tế và
Ngân sách HĐND tỉnh, ý kiến của các Đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chính sách đầu tư xây dựng đường
giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Áp dụng để
đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gồm các loại đường: Đường từ xã tới
các thôn bản hoặc đường nối liền các thôn, bản; đường trục thôn xóm; đường trục
chính nội đồng; đường ngõ, xóm.
2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối
với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và
ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng mở mới và nâng cấp đường
giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
3. Nội dung chính sách:
3.1. Mở mới đường giao thông nông
thôn:
a) Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước:
- Lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
thiết kế, giám sát, hướng dẫn thi công, lập hồ sơ nghiệm thu, hoàn công là 5
triệu đồng/km.
- Mức hỗ trợ (khoán gọn) bình quân
để mở mới 01 km đường giao thông là 120 triệu đồng/km.
b) Nhân dân thực hiện: Nhân dân tự bàn bạc hiến đất và giải phóng mặt bằng; tổ chức thi
công hoàn thành nền đường.
3.2. Xây dựng mặt đường bê tông xi
măng
a) Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân
sách tỉnh:
- Hỗ trợ 100% xi măng hoặc nhựa đường,
các loại ống cống và vận chuyển đến địa điểm tập kết (mà ô tô vào được) của tuyến
đường đã được xã, huyện đăng ký với tỉnh thực hiện thi công trong năm kế hoạch.
Hỗ trợ 100% xi măng đối với đường ngõ, xóm có từ 10 hộ trở lên, chiều rộng mặt
đường tối thiểu 1,5m.
- Hỗ trợ người dân trực tiếp tham
gia lao động làm đường như sau:
+ Đối với xã vùng 3 hoặc thôn vùng
3 thuộc xã vùng 2 là 30 triệu đồng/km.
+ Đối với xã vùng 2 là 20 triệu đồng/km.
+ Đối với xã vùng 1 là 10 triệu đồng/km.
- Hỗ trợ lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật; thiết kế, giám sát, hướng dẫn thi công, lập hồ sơ nghiệm thu, hoàn công
đường bê tông xi măng là 2,5 triệu đồng/km.
- Công trình cống thoát nước: Hỗ
trợ là 1,1 triệu đồng/cống bao gồm: Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thiết kế,
giám sát, hướng dẫn thi công, lập hồ sơ nghiệm thu, hoàn công.
- Hỗ trợ toàn bộ (100%) phần khối
lượng đối với: Vật liệu móng đường, vật liệu làm đường bê tông xi măng (cát, đá
hoặc sỏi) và vật liệu xây dựng cống (thép, đá hộc, xi măng, cát xây và trát) đến
địa điểm tập kết mà xe ô tô vào được đối với các công trình đường giao thông
thuộc các xã đặc biệt khó khăn theo Chương trình 135 giai đoạn 2 và Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015; các xã biên giới; các xã của
các huyện nghèo thuộc chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
- Hỗ trợ 50% phần khối lượng đối với
vật liệu móng đường, vật liệu làm đường bê tông xi măng (cát, đá hoặc sỏi) và vật
liệu xây dựng cống (thép, đá hộc, xi măng, cát xây và trát) đến địa điểm tập kết
mà xe ô tô vào được đối với các công trình đường giao thông thuộc các xã còn lại.
b) Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân
sách cấp huyện:
- Thực hiện đối với công tác lu
lèn móng đường toàn bộ các tuyến đường (kể cả các tuyến được ngân sách tỉnh hỗ
trợ 100% vật liệu).
- Hỗ trợ 50% phần khối lượng còn lại
đối với các xã đã được tỉnh hỗ trợ 50% để thực hiện thông qua việc huy động các
nguồn lực kết hợp với ngân sách của huyện.
c) Nhân dân thực hiện:
- Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo
Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn lập kế hoạch chi tiết vận động, huy động
nhân dân bàn bạc để tự giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện triển khai thi
công đường bê tông xi măng theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đảm bảo chất lượng,
tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.
- Vận chuyển vật liệu được hỗ trợ
(xi măng + vật liệu khác) từ địa điểm tập kết vào công trình (đoạn ô tô không
vào được).
- Khuyến khích các xã huy động các
nguồn lực để có thể gia cố rãnh dọc thoát nước hai bên đường và xây dựng, hoàn
thiện công trình phòng hộ như cọc tiêu, biển báo, tường phòng hộ, cây xanh...
trên các tuyến đường.
- Đối với đường ngõ, xóm: Các hộ
gia đình tự hoàn thiện nền đường và tự thi công móng và mặt đường bê tông ngõ,
xóm theo tiêu chuẩn quy định.
3.3. Rải cấp phối móng, mặt đường
chống trơn lầy
a) Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân
sách tỉnh:
- Hỗ trợ lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật; thiết kế, giám sát, hướng dẫn thi công, lập hồ sơ nghiệm thu, hoàn công:
+ Đối với công trình đường giao
thông là 2,5 triệu đồng/km.
+ Đối với công trình cống thoát nước
là 1,1 triệu đồng/cống.
- Định mức khoán gọn bình quân để
xây dựng mặt đường rải cấp phối chống trơn lầy đối với các xã đặc biệt khó khăn
theo Chương trình 135 giai đoạn 2 và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2011-2015; các xã biên giới; các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 của Chính phủ:
+ Xây dựng mặt đường cấp A, cấp B
(chiều rộng nền đường Bn=4m trở lên; chiều rộng mặt đường Bm=3m trở lên, chiều
dày mặt đường là 15cm trở lên): Mức khoán gọn bình quân là 180,0 triệu đồng/km
bao gồm các công việc: Sản xuất vật liệu, vận chuyển vật liệu và lu lèn mặt đường.
+ Trường hợp sử dụng vật liệu làm
mặt đường với mỏ vật liệu là cấp phối tự nhiên, vật liệu hỗn hợp khác có chất
lượng thấp hơn các loại cấp phối được quy định (như xỉ lò cao, gạch vỡ) thì mức
hỗ trợ khoán gọn bình quân là 135,0 triệu đồng/km.
- Định mức khoán gọn bình quân để
xây dựng mặt đường rải cấp phối chống trơn lầy đối với các xã còn lại trên địa
bàn tỉnh:
+ Xây dựng đường cấp A, cấp B (chiều
rộng nền đường Bn = 4m trở lên; chiều rộng mặt đường Bm=3m trở lên, chiều dày mặt
đường là 15cm trở lên): Mức khoán gọn bình quân là 160,0 triệu đồng/km bao gồm
các công việc: Sản xuất vật liệu, vận chuyển vật liệu và lu lèn mặt đường.
+ Trường hợp sử dụng vật liệu làm
mặt đường với mỏ vật liệu là cấp phối tự nhiên, vật liệu hỗn hợp khác có chất
lượng thấp hơn các loại cấp phối được quy định (như xỉ lò cao, gạch vỡ) thì mức
hỗ trợ khoán gọn bình quân là 120,0 triệu đồng/km.
- Định mức khoán gọn bình quân để
xây dựng, hoàn thiện công trình thoát nước được phê duyệt:
+ 24 triệu đồng/1 cống thoát nước
ngang f 100cm.
+ 18 triệu đồng/1 cống thoát nước
ngang f75cm.
+ 17 triệu đồng/1 cống bản
75x75cm.
+ 12 triệu đồng/1 cống bản
50x50cm.
+ Trường hợp đặt ống thép f150mm,
dày 3mm trở lên, đặt ở chiều sâu so với mặt đường tối thiểu là 30cm: 0,5 triệu
đồng/m dài ống.
b) Nội dung nhân dân tham gia đóng
góp:
- Đối với công trình rải cấp phối
móng, mặt đường chống trơn lầy:
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban
quản lý xã, Ban phát triển thôn lập kế hoạch chi tiết vận động, huy động nhân
dân bàn bạc để tự giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện triển khai thi công
tuyến đường: Đào sửa nền đường, đào khuôn đường, làm rãnh xương cá, xếp đá vỉa,
đào sửa rãnh dọc, đắp phụ lề đường, thi công mặt đường, công trình thoát nước,
các công việc xây dựng và hoàn thiện khác theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đảm
bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.
- Đối với đường ngõ, xóm: Các Hộ
gia đình, nhóm Hộ gia đình bàn bạc, tự huy động nguồn lực hoàn thiện quy mô xây
dựng nền đường, tận dụng vật liệu địa phương để rải cấp phối, đá dăm, lát gạch,
lát đá theo tiêu chuẩn quy định.
3.4. Nguồn kinh phí thực hiện:
a) Nguồn ngân sách nhà nước.
b) Kinh phí đóng góp, tài trợ của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước.
c) Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao
1. UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND
và các Đại biểu HĐND tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này được kỳ họp thứ 8,
HĐND tỉnh Lào Cai khoá XIV thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2013 và có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua; thay thế Nghị quyết số 36/2011/NQ-HĐND
ngày 16/12/2011 của HĐND tỉnh Lào Cai về chính sách đầu tư xây dựng đường giao
thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, Nghị quyết số 24/2012/NQ-HĐND
ngày 14/12/2013 của HĐND tỉnh Lào Cai về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách đầu
tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới./.