Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về việc hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức làm về công nghệ thông tin, viễn thông trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể và Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu 05/2012/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/03/2012
Ngày có hiệu lực 02/04/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Phùng Quang Hùng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2012/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 23 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, ĐOÀN THỂ VÀ NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức làm về công nghệ thông tin, viễn thông trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể và Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc;

Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 10/TTr-STTTT ngày 6/3/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi, đối tượng, mức hỗ trợ

Phạm vi, đối tượng, mức hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức làm về công nghệ thông tin, viễn thông (sau đây gọi chung là CNTT-TT) trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể và Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc được áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 1 của Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về việc hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức làm về công nghệ thông tin, viễn thông trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể và Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Đối tượng không được hỗ trợ

1. Cán bộ, công chức, viên chức nhập thông tin, dữ liệu hoặc thuần tuý sử dụng, ứng dụng phần mềm trong công tác quản lý đã được quy định tại các văn bản khác; cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế các cơ quan chuyên trách về CNTT-TT nhưng không trực tiếp quản lý, điều hành việc ứng dụng CNTT-TT và những người được thuê làm chuyên gia tư vấn về CNTT-TT.

2. Các đối tượng nêu tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 không được hưởng chế độ hỗ trợ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Nghỉ hưu, nghỉ việc, thôi việc.

b) Miễn nhiệm hoặc được thuyên chuyển, điều động sang các phòng, ban, bộ phận hoặc cơ quan khác mà không còn làm công tác về CNTT-TT.

c) Đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4, Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ và lực lượng vũ trang.

d) Đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên.

e) Nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở lên.

g) Nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật hiện hành.

h) Trong thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ công tác.

Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với cán bộ, công chức, viên chức làm về CNTT-TT nêu tại điểm a, khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011

1. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc CNTT-TT trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể và Nhà nước cấp tỉnh; cấp chi cục thuộc ngành hoặc tương đương; huyện ủy, UBND cấp huyện.

a) Trình độ chuyên môn: có trình độ cao đẳng về CNTT, điện tử viễn thông trở lên.

b) Trình độ ngoại ngữ: tiếng Anh trình độ A hoặc tương đương trở lên (đọc hiểu được trình độ chuyên môn).

c) Yêu cầu: có năng lực quản lý, tư vấn bảo trì và phát triển hệ thống mạng thông tin và cơ sở dữ liệu (CSDL).

d) Có quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan.

2. Người làm về CNTT-TT cấp xã

[...]