ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
05/2010/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 05 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2009 của
Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Xét đề nghị tại Công văn số 673/SNgV-VP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Sở Ngoại
vụ và Tờ trình số 138/TTr-SNV ngày 26 tháng 01 năm 2010 của Giám đốc Sở Nội vụ
tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh An
Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ,
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- VP.UBND tỉnh, TT.Công báo;
- Tổ công tác Đề án 30 tỉnh, Sở Tư Pháp;
- Sở, ban ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, SNV/41.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Chiếu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI
VỤ TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia;
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác ngoại
vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ, biên giới thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án và các vấn đề khác về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia;
sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Tổ chức và quản lý các đoàn
ra và đoàn vào:
a) Thống nhất quản lý các đoàn
đi công tác nước ngoài và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào Việt
Nam đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức đón tiếp các đoàn
khách quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, tổng hợp các đoàn đi nước ngoài của cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về công tác lãnh sự:
a) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản
lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người
nước ngoài trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình hình di trú của công dân
Việt Nam và công dân nước ngoài tại địa bàn tỉnh; xử lý những vấn đề nhạy cảm,
phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương.
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân dân, tài sản, đi lại,
làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn
tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa
phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin liên quan
đến địa phương để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và
các cơ quan có thẩm quyền;
c) Tổ chức thu thập, phân tích,
tổng hợp thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Thống nhất quản lý phóng viên
nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ
chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, cung cấp
thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Đối với các tổ chức phi Chính
phủ và cá nhân nước ngoài:
a) Phối hợp với các cơ quan liên
quan xúc tiến vận động, quản lý hoạt động của các khoản viện trợ thuộc các
chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài giúp địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các thủ tục hành chính
trong việc triển khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện
trợ khẩn cấp do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ địa phương.
8. Về biên giới lãnh thổ quốc
gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về biên giới lãnh thổ quốc gia tại địa phương theo
quy định của pháp luật;
b) Là cơ quan thường trực Ban chỉ
đạo phân giới cắm mốc của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây
dựng phương án, kế hoạch và tổ chức khảo sát đơn phương, song phương; phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công tác phân giới, cắm mốc theo
yêu cầu của Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc của tỉnh;
c) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế
về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất liền và các tranh chấp
nảy sinh trên đất liền thuộc địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu,
bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
9. Về kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm
tra các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư
tại địa phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tham gia công tác xúc tiến
kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giúp các
doanh nghiệp địa phương mở rộng hợp tác với các nước.
10. Về văn hóa đối ngoại:
a) Tổ chức thực hiện chương
trình hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và việc
xây dựng, quảng bá hình ảnh con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
11. Về người Việt Nam ở nước
ngoài:
a) Triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao;
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành của tỉnh trong công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn
và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở địa phương trong
các hoạt động tại địa phương;
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và
đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước
ngoài và thân nhân của họ tại địa phương.
12. Tổ chức hội nghị, hội thảo,
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; tổ chức triển khai thực hiện điều ước
quốc tế tại địa phương:
a) Thống nhất quản lý các hoạt động
về tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế, thực
hiện điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền hướng giải quyết những vấn đề phát sinh phức tạp trong
công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia ở địa phương.
13. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực ngoại vụ đối với cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ,
biên giới thuộc Ủy ban nhân dân huyện (có đường biên giới lãnh thổ quốc gia
trên bộ).
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực ngoại vụ,
biên giới.
16. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực ngoại vụ, biên giới theo quy định của pháp
luật hoặc theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác tổng hợp,
thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
ngoại vụ, biên giới được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại
giao.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Ngọai vụ có Giám đốc và
không quá 3 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở Ngọai vụ:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Hợp tác Quốc tế;
d) Phòng Lãnh sự;
đ) Phòng Quản lý Biên giới;
Điều 4. Biên
chế
1. Biên chế hành chính của Sở
Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của
tỉnh.
2. Giám đốc Sở Ngoại vụ căn cứ
chỉ tiêu biên chế được giao và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức nhà nước
quy định để tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức theo quy định hiện
hành.
Điều 5. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ thuộc Sở
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc, phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật; việc
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng phòng, phó Trưởng
phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm (đối với Trưởng phòng sau khi có ý kiến
thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ). Riêng chức danh Chánh thanh
tra Sở thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ CÁC MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế
độ làm việc của Sở Ngoại vụ và lãnh đạo Sở
1. Sở Ngoại vụ làm việc theo chế
độ Thủ trưởng, cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo qui định Luật
Cán bộ công chức và các văn bản qui định của Nhà nước hiện hành.
2. Chế độ làm việc của lãnh đạo
Sở:
a) Giám đốc Sở chịu trách nhiệm
lãnh đạo, điều hành toàn diện mọi hoạt động của Sở; thực hiện việc phân công
trách nhiệm giữa các thành viên trong Ban lãnh đạo Sở.
b) Phó Giám đốc là người giúp và
thực hiện theo chỉ đạo điều hành của Giám đốc, trực tiếp giải quyết công việc
và chịu trách nhiệm về lĩnh vực công tác được Giám đốc Sở phân công.
Phó Giám đốc được ủy quyền lãnh
đạo điều hành hoạt động của Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốc những sự việc
trong thời gian ủy quyền thay mặt; giải quyết các công việc của Sở khi Giám đốc
đi vắng.
c) Mỗi thành viên trong lãnh đạo
Sở có trách nhiệm báo cáo thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác và
xử lý công việc do mình phụ trách cho các thành viên biết trong các kỳ họp lãnh
đạo Sở.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Ngoại giao:
a) Sở Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
b) Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ công tác theo đúng thẩm quyền được phân cấp.
c) Thực hiện đầy đủ và kịp thời
chế độ thông tin, báo cáo tình hình công tác đối ngoại theo qui định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chấp hành sự chỉ đạo và thực
hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Phải báo cáo xin ý kiến Ủy ban
nhân dân tỉnh các vấn đề vượt quyền hạn được giao.
c) Thực hiện chế độ báo cáo thường
xuyên, định kỳ về hoạt động và tình hình công tác chuyên môn nghiệp vụ theo qui
định.
3. Đối với các Sở, Ban ngành tỉnh:
a) Là mối quan hệ cùng cấp, phối
hợp giải quyết những vấn đề về công tác đối ngoại nhằm phục vụ cho sự phát triển
chung của tỉnh; Sở Ngoại vụ chủ động bàn bạc với các Sở, ban, ngành liên quan
những vấn đề về quản lý Nhà nước có tính chất liên ngành, nếu các Sở liên quan
không thống nhất được thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
b) Phối hợp với các ngành hữu
quan như Công an, Quân sự, Bộ đội biên phòng, Tư pháp, Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị, các tổ chức kinh tế của Trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong công tác quản lý biên giới, đối ngoại và
công tác về người Việt Nam ở nước ngoài, góp phần thực hiện tốt chính sách đối
ngoại và chính sách đối với Kiều bào; đồng thời, giải quyết những vấn đề có
liên quan đến người nước ngoài xảy ra trên địa bàn tỉnh.
4. Đối với các huyện, thị xã
biên giới:
Sở Ngoại vụ trao đổi thống nhất
với UBND huyện, thị xã biên giới bố trí một cán bộ chuyên trách hay kiêm nhiệm
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc Phòng Nội vụ để làm đầu mối
thường xuyên quan hệ chuyên môn với Sở Ngoại vụ giải quyết công việc liên quan
đến công tác quản lý nhà nước về đối ngoại và biên giới.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện Quy định này.
Điều 9.
Căn cứ vào Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan, giám đốc Sở Ngoại
vụ có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn
thuộc Sở; xây dựng quy chế làm việc nội bộ; bố trí cán bộ, công chức phù hợp với
trình độ chuyên môn theo chỉ tiêu biên chế được giao, đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ chính trị của đơn vị.
Điều 10.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì phát sinh, vướng mắc thì Giám đốc Sở
Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan (thông qua Sở Nội
vụ) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phù hợp./.