Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Gia Lai

Số hiệu 04/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/03/2011
Ngày có hiệu lực 27/03/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Phạm Thế Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2011/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 17 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Chỉ thị 751/CT-TTg ngày 03/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX tại kỳ họp thứ 21 về việc thông qua báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 15/TTr-KHĐT ngày 13/01/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Gia Lai với các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu sau (có bản chi tiết kèm theo):

1. Về kinh tế:

a. Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 12,8% trở lên, trong đó ngành nông lâm nghiệp tăng 6,2%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 16,9%, ngành dịch vụ tăng 14,9%. Quy mô GDP theo giá hiện hành đạt 48.500 tỷ đồng (tính theo giá so sánh năm 1994 đạt 12.300 tỷ đồng); GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 34,2 triệu đồng (tương đương với 1.622 USD) gấp 2,35 lần năm 2010 (tính theo giá so sánh năm 1994 gấp 1,6 lần). Về cơ cấu kinh tế đến năm 2015 ngành công nghiệp - xây dựng đạt 36,7%, dịch vụ đạt 30,3%, ngành nông - lâm - thủy sản 33%.

b. Các ngành, lĩnh vực phấn đấu đạt các tiêu chỉ tiêu sau:

- Giá trị sản xuất ngành nông - lâm nghiệp (theo giá cố định 1994) đến năm 2015 đạt 9.774 tỷ đồng, tăng bình quân 6,6%/năm, trong đó trồng trọt tăng bình quân 6,3%; chăn nuôi 9,8%; thủy sản 49%.

- Mở rộng diện tích lúa 2 vụ đến năm 2015 lên 28 nghìn ha, ngô đạt 60 nghìn ha, sản lượng lương thực đạt 636,9 nghìn tấn (tăng bình quân 4,2%/năm), 25 nghìn ha mía với sản lượng mía đạt 1.715 nghìn tấn (tăng bình quân 8,5%/năm), 3,5 nghìn ha bông vải với sản lượng 7 nghìn tấn (tăng bình quân 30,5%/năm), 70 nghìn ha cao su với sản lượng mủ kho đạt 135,3 nghìn tấn (tăng bình quân 13,5%/năm), 77 nghìn ha cà phê với sản lượng đạt 177,7 nghìn tấn (tăng bình quân 4,2%/năm), sản lượng thịt hơi các loại 55,9 nghìn tấn (tăng bình quân 59% so với năm 2010).

- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt 10.834 tỷ đồng (theo giá cố định 1994) tăng bình quân 17,4%/năm. Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu như: điện đạt 6631,9 tỷ KW, 210 nghìn tấn xi măng, 115 nghìn tấn đường, 48 nghìn tấn tinh bột sắn, 54 nghìn m3 gỗ ván MDF, 52 nghìn m3 gỗ tinh chế xuất khẩu, gạch nung 170 triệu viên, đá granit 852.750m2.

- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ năm 2015 đạt 38.000 tỷ đồng, tăng 24,9%/năm.

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 250 triệu USD.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 4.900 tỷ đồng, gấp 2,13 lần so với năm 2010.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm đến khoảng 67.700 tỷ đồng, tăng bình quân 18,2%/năm.

2. Về xã hội, môi trường:

- Đến năm 2015 toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cấp giáo dục mần non cho trẻ em 5 tuổi.

- Số xã có bác sĩ đạt 80%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 20%, 97% trẻ em được tiêm chủng mở rộng; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,28%.

- 90% số làng, bản, khu dân cư đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa, văn minh. Giải quyết việc làm cho 2,3 vạn lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn 2% (theo tiêu chí hiện nay). Xây dựng 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, 100% xã hoàn thành quy hoạch nông thôn mới, thu nhập dân cư nông thôn tăng 1,5 lần so với năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo trong thôn còn 2,4%. Hầu hết các hộ đều được sử dụng điện, được xem truyền hình; 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Độ che phủ của rừng (gồm cả cây cao su) đạt 53,1%.

3. Cải cách hành chính, tăng cường chống buôn lậu, tham nhũng, triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí: bảo đảm duy trì và nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính; đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tham nhũng, đấu tranh chống tội phạm kinh tế, quản lý trật tự giao thông,… Tăng cường hoạt động của các ngành công an, hải quan, quản lý thị trường và các đoàn thể, nhân dân trên mặt trận chống buôn lậu, gian lận thương mại. Thực hiện triệt để luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng, sản xuất và tiêu dùng để tăng tích lũy.

4. Về an ninh quốc phòng: Không ngừng tăng cường sức mạnh của nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương đủ sức ứng phó với mọi tình huống. Bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, đoàn kết các tầng lớp nhân dân; giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Điều 2.

1. Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2011 -2015, thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, các chủ đầu tư dự án chủ động xây dựng kế hoạch hằng năm của ngành, địa phương, đơn vị mình.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan:

[...]