ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
04/2010/QĐ-UBND
|
Bình
Chánh, ngày 14 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện - quận - thị xã -
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp
và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 78/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện;
Căn cứ Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh về thành lập Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ, tại Tờ trình số 108/TTr-NV ngày 31 tháng 3
năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số
19/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn và Trưởng
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Trọng Tuấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày14 tháng 5 năm 2010
của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Vị trí
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh; chịu sự
lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn .
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc nhà nước để hoạt động.
2. Chức năng
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý
nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản; phát triển nông thôn;
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông,
lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn; thực hiện việc phòng
chống thiên tai (lũ, lụt, bão), dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có nhiệm vụ như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện
ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm;
chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi
và phát triển nông thôn; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực chuyên ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các
lĩnh vực quản lý được giao.
4. Tổ chức thực hiện công tác
phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; công tác phòng chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân triển
khai công tác quản lý, bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ theo phân cấp;
công trình nuôi trồng thủy sản; công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; quản lý mạng
lưới thủy nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn; thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản; chế biến
nông sản, lâm sản, thủy sản; phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn.
7. Phối hợp tổ chức và hướng dẫn
thực hiện nội dung liên quan đến phát triển nông thôn; tổng hợp tình hình, báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện việc xây dựng và phát triển nông thôn trên địa bàn
huyện về lĩnh vực: phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác
xã nông nghiệp; phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn; khai thác và sử dụng
nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản.
8. Phối hợp Phòng tài nguyên và
Môi trường thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, mặt nước nuôi trồng
thủy sản, diễn biến rừng; tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác phù hợp để
khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản.
9. Quản lý các hoạt động dịch vụ
phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; vật tư nông, lâm nghiệp,
phân bón và thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện.
10. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các dự án phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện.
11. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện và chịu trách nhiệm về thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc
phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền được quy định.
12. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và
kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực quản
lý của Phòng theo quy định của pháp luật.
13. Phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật; tham mưu cho Ủy ban
nhân dân huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
14. Xây dựng kế hoạch trình Ủy
ban nhân dân huyện và tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện
công tác phòng, chống thiên tai (lũ, lụt, bão). Thực hiện nhiệm vụ Thường trực
Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo
vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định; đề xuất phương án, biện pháp và
tham gia chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về lũ, lụt,
bão, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn huyện.
15. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
16. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Điều 3.
Quyền hạn
Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có các quyền hạn như sau:
1. Được quyền yêu cầu các cơ
quan, đơn vị, xã, thị trấn báo cáo, cung cấp số liệu có liên quan đến lĩnh vực
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
2. Được mời các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân để hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ; phổ biến các quy định,
pháp luật của nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác do Phòng phụ trách;
3. Được kiểm tra hoặc phối hợp
kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân đang hoạt động trong các lĩnh vực thuộc chức
năng quản lý của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
4. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân huyện (bằng quyết định cụ thể);
5. Được tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân huyện nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức thuộc
ngành quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức
1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có Trưởng phòng và có không quá 03 Phó Trưởng phòng giúp việc.
a. Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thực hiện các mặt công
tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b. Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Phòng.
c. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định sau khi
có ý kiến chấp thuận của Ban Thường vụ Huyện ủy.
2. Các bộ phận của Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn gồm có:
- Tổ quản lý nông nghiệp, lâm
nghiệp;
- Tổ quản lý thủy lợi, thủy sản;
- Tổ quản lý phát triển nông
thôn;
- Tổ quản lý phát triển kinh tế
hộ, kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp.
Điều 5. Biên
chế
Biên chế của Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng
số chỉ tiêu biên chế hành chính của huyệnđược Ủy ban nhân dân thành phố giao
hàng năm.
Lãnh đạo Phòng căn cứ biên chế
được giao, phân công cán bộ, công chức thực hiện các mặt công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng.
Điều 6. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về Quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan nhà nước
và Quyết định số 102/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân
thành phố về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí hành chính đối với cơ quan nhà nước.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành toàn bộ các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Thực
hiện đúng chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan trong thi hành nhiệm
vụ, công vụ theo Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của
Chính phủ; có trách nhiệm tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan đúng theo quy định.
2. Các Phó Trưởng phòng phụ
trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết
các công việc phát sinh. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách
có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết; các vấn đề chưa nhất trí với
các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ
trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết thì trình Trưởng phòng quyết định.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ, chuyên viên
đó phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
4. Công chức của Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đều có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt tại
bàn làm việc và phải đeo thẻ công chức khi thực hiện nhiệm vụ; phải tận tụy với
công vụ; phải chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc theo quy định; phải có
thái độ lịch sự, khiêm tốn với khách đến liên hệ công tác; tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của đồng nghiệp, của lãnh đạo cơ quan, phải thực hiện đúng Luật Cán
bộ, công chức, Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Điều 8. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho
tuần sau.
2. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng và đề
ra công tác cho tháng tiếp theo, đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách,
quy định mới của nhà nuớc và nhiệm vụ mới phải thực hiện (hoặc họp đột xuất khi
cần thiết).
Hàng quý, 06 tháng và cuối năm
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có báo cáo sơ, tổng kết công tác theo
quy định.
3. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc phải được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 9. Quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và
đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân
huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực
tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách
khối và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về những
mặt công tác đã được phân công.
Theo định kỳ báo cáo với Thường
trực Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện
pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan.
3. Đối với các Phòng chuyên môn
khác:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác
bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Khi phối hợp giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực Phòng phụ trách nếu chưa nhất trí với ý kiến của Phòng chuyên
môn khác; Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động tập hợp các
ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội huyện:
Khi các tổ chức trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng có
trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn:
a. Phối hợp hỗ trợ và tạo điều
kiện để Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b. Hướng dẫn cán bộ xã, thị trấn
về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Căn cứ Quy chế này, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn,
trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của
huyện, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện quyết định để thi hành.
Điều 11.
Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Quy chế này là cơ sở pháp lý để
Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều hành, quản lý đơn vị; là
căn cứ để Ủy ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ cho Phòng.
Trong quá trình thực hiện, Trưởng
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền kiến nghị, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện ban hành Quyết định bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp
với tình hình thực tế của huyện và quy định của nhà nước./.