ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
78/2009/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ (MẪU) VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT- BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1234/TTr-SNV ngày 21 tháng 9
năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện.
Điều 2. Căn
cứ Quy chế (mẫu) này, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo xây dựng và quyết định ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín
|
QUY CHẾ (MẪU)
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /năm/QĐ-UBND
ngày…. tháng….. năm 2009 của Ủy ban nhân dân huyện……..)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chức năng
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi;
thủy sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông
thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng
nghề ở nông thôn; thực hiện việc phòng, chống thiên tai (lũ, lụt, bão,…) và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện
và theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lĩnh
vực công tác ở địa phương.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện
ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi và phát triển nông thôn; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực chuyên ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý được giao.
4. Tổ chức thực hiện công tác
phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và nghề muối; công tác phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn.
5. Tổ chức bảo vệ đê điều, các
công trình thủy lợi vừa và nhỏ; công trình nuôi trồng thủy sản; công trình cấp,
thoát nước nông thôn; công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; quản lý mạng lưới thủy
nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và
phát triển nông thôn; thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác
lâm sản; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; phát triển ngành, nghề,
làng nghề nông thôn.
7. Đầu mối phối hợp tổ chức và
hướng dẫn thực hiện nội dung liên quan đến phát triển nông thôn; tổng hợp tình
hình, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện việc xây dựng và phát triển nông thôn trên
địa bàn huyện về các lĩnh vực: phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn; khai
thác và sử dụng nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối.
8. Thống kê diễn biến đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, mặt nước nuôi trồng thủy sản, diễn biến rừng;
tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác phù hợp để khai thác và sử dụng hợp lý
tài nguyên đất, nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nghề muối.
9. Quản lý các hoạt động dịch vụ
phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản; vật tư nông lâm
nghiệp, phân bón và thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện.
10. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến diêm và các dự án phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa
bàn huyện.
11. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy
phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy
định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
12. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và
kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn thuộc các
lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định của pháp luật.
13. Phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật; tham mưu cho Ủy ban
nhân dân huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật.
14. Xây dựng kế hoạch trình Ủy
ban nhân dân huyện và tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện
công tác phòng, chống thiên tai (lũ, lụt, bão,…) trên địa bàn. Thực hiện nhiệm
vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn; các vấn
đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của huyện theo quy định;
đề xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn và dịch
bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản trên địa bàn
huyện.
15. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao về các
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
16. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Phòng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Phòng;
b) Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng
được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức chuyên môn,
nghiệp vụ làm công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện được
bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức thành các bộ phận gồm những công chức được phân
công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác:
- Tổ quản lý nông nghiệp, thủy
lợi;
- Tổ quản lý lâm nghiệp, diêm nghiệp;
- Tổ quản lý thủy sản;
- Tổ quản lý phát triển nông
thôn;
- Tổ quản lý phát triển kinh tế
hộ, kinh tế trang trại nông thôn;
- Tổ quản lý kinh tế hợp tác xã nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở huyện…
Tùy theo quy mô hoạt động, tính
chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân huyện có thể
bố trí cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên
cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4.
Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc
và tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ
công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành
phố giao cho huyện hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các
Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công,
trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó
Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải
quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó
Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế
hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cơ
quan một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ
phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của
đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có
hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện chế độ báo cáo công tác
chuyên môn định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân
huyện về toàn bộ công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trưởng phòng
trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện
về những mặt công tác đã được phân công;
Định kỳ phải báo cáo với Ủy ban
nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải
quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung
của Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ chính trị
của huyện. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với
ý kiến của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các
xã - thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều
kiện để Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà
nước về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và
phát triển nông thôn; về thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai
thác lâm sản; chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; phát triển ngành,
nghề, làng nghề nông thôn.
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức
các xã - thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do
Phòng quản lý.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam huyện, xã - thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
huyện, xã - thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của
Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân
dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn
cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện có trách
nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức
danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng
không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết
định để thi hành.
Điều 9. Trưởng
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi được Ủy ban nhân dân huyện quyết định
ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm
quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải
quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi có sự thỏa thuận của
Trưởng Phòng Nội vụ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|