UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2007/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 28 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH QUẢNG
NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn
thông;
Căn cứ Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17
tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị (Khoá VIII) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
Công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Căn cứ Quyết định số
158/2001/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển Bưu chính, Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng phát
triển đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
32/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt Nam đến 2010;
Căn cứ Quyết định số
236/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến 2010;
Căn cứ Quyết định số
148/2005/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2911/QĐ-UB
ngày 5/8/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt đề cương và dự toán lập dự án
Quy hoạch phát triển ngành bưu chính, viễn thông tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2006/CT-UBND
ngày 19 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc đẩy mạnh phát triển
Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Công văn số 2391/BBCVT-KHTC
ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc đóng góp ý kiến
về Dự thảo Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Sở Bưu chính, Viễn
thông tại Tờ trình số 439/TTr-SBCVT ngày 08 tháng 11 năm 2006 về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển ngành Bưu chính, Viễn thông tỉnh Quảng Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020 và Công văn số 19/SBCVT ngày 16/01/2007 về bổ sung chỉnh sửa
Quy hoạch;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch &
Đầu tư tại Tờ trình số 34/TTr-KHĐT ngày 09/02/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, làm cơ sở để UBND tỉnh chỉ đạo phát triển
bưu chính, viễn thông thống nhất, đồng bộ với quy hoạch của các ngành; tạo môi
trường pháp lý thuận lợi thu hút đầu tư phát triển bưu chính, viễn thông và
Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng mạng lưới điểm phục vụ rộng
khắp với nhiều hình thức khác nhau, chất lượng tốt. Phổ cập dịch vụ có chất lượng
cao, đảm bảo cung cấp các dịch vụ công ích đến tất cả các điểm phục vụ trên
toàn tỉnh.
3. Xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông
có công nghệ hiện đại, độ phủ đến xã, thôn với thông lượng lớn, tốc độ và chất
lượng cao. Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế
kỹ thuật dịch vụ mũi nhọn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng
suất lao động, tạo nhiều việc làm cho xã hội và đóng góp vào sự tăng trưởng của
GDP ngày càng cao.
4. Viễn thông tạo điều kiện cho phát
triển các ứng dụng CNTT, nâng cao năng lực của bộ máy nhà nước, năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu thông tin của nhân dân; đảm bảo
phục vụ tốt và kịp thời cho công tác an ninh, quốc phòng trong mọi tình huống.
5. Đến năm 2010, chỉ tiêu phát triển
Bưu chính, Viễn thông của tỉnh ngang bằng cả nước.
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐẾN NĂM 2010
1. Chỉ tiêu phát triển Bưu chính:
a) Về phát triển dịch vụ:
- Phổ cập đa dạng dịch vụ, đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ công ích, từng bước cung cấp dịch vụ truy nhập Internet đến
các điểm bưu điện văn hoá xã. Xây dựng hệ thống tài liệu, sách báo kỹ thuật
nông nghiệp tại các điểm bưu điện văn hoá xã.
- Các dịch vụ bưu phẩm thường, bưu kiện
duy trì tốc độ tăng trưởng 12- 15%/năm. Dịch vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ tiết
kiệm bưu điện tăng trưởng hàng năm trung bình từ 15-20%. Duy trì tốc độ tăng
trưởng các dịch vụ phát hành báo chí 8% hàng năm.
b) Về phát triển mạng lưới:
- Mở rộng mạng vận chuyển để nâng cao
chất lượng dịch vụ và rút ngắn thời gian phát báo, công văn xuống cấp xã. Chỉ
tiêu số dân/điểm phục vụ còn 3.000 người/điểm phục vụ và bình quân bán kính phục
vụ là 2,5 km/điểm phục vụ.
- Đến năm 2010, 100% xã có điểm
BĐVHX, 20% thôn, bản có nhà Bưu điện văn hóa cộng đồng và các đại lý cung cấp dịch
vụ bưu chính, viễn thông.
2. Chỉ tiêu phát triển Viễn thông:
a) Về phát triển dịch vụ:
- Đến năm 2010 mật độ điện thoại toàn
tỉnh đạt mức 39 - 44 máy/100 dân trong đó mật độ điện thoại cố định là 17 - 19
máy và điện thoại di động là 22 - 25 máy, mật độ Internet đạt 6,2 thuê bao/100
dân và tỷ lệ dân số sử dụng Internet là từ 25% - 35%.
- Mở rộng phổ cập dịch vụ điện thoại
và Internet theo nguyên tắc và chương trình hoạt động của Quỹ Dịch vụ Viễn
thông công ích. Đảm bảo hạ tầng viễn thông, Internet cho ứng dụng CNTT, phát
triển Chính phủ điện tử, thương mại điện tử, các dịch vụ ngân hàng, tài chính,
hải quan.
b) Về phát triển mạng lưới:
- Phát triển mạng điện thoại cố định
đến các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế lớn, đặc biệt ở vùng nông
thôn, vùng cao, vùng xa.
- Phát triển mạng cáp quang đến tất cả
các huyện, khu hành chính, khu công nghiệp, các trung tâm thương mại, du lịch
trong tỉnh; tăng dung lượng mạng truyền dẫn để phục vụ cho các dịch vụ băng rộng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp dùng
chung cơ sở hạ tầng mạng cáp như: vị trí lắp đặt thiết bị kết nối, thiết bị
trung chuyển, cống cáp, bể cáp, cáp, sợi cáp để tránh tình trạng triển khai xây
lắp trùng lặp gây lãng phí đầu tư. Đến năm 2010, triệt để ngầm hoá mạng cáp đến
các khu dân cư, khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu du lịch, trung tâm hành
chính, trung tâm huyện thị, thành phố.
- Tăng cường độ phủ và chất lượng
sóng di động đến các vùng nông thôn để phục vụ nhân dân. Nâng cấp hệ thống, triển
khai các công nghệ và dịch vụ mới (GPRS, W-CDMA, HSDPA…), đa dạng hóa các loại
hình dịch vụ.
- Đẩy mạnh việc phổ cập Internet đến
tất cả các xã trong tỉnh. Đến năm 2010 bảo đảm 70% số xã có điểm truy nhập
Internet công cộng, 100% huyện được cung cấp dịch vụ Internet băng rộng.
- Phát triển mạng viễn thông nông
thôn trên cơ sở tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng mạng các trạm vi ba hiện có,
riêng đối với những địa phương địa hình phức tạp, giao thông còn gặp nhiều khó
khăn như một số xã thuộc huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc
Trà My và Nam Trà My, thông tin vô tuyến chưa thể phủ tới được sẽ phải sử dụng
hệ thống thông tin qua vệ tinh VSAT, đặc biệt là VSAT băng rộng (VSAT-IP).
- Phát triển mạng viễn thông theo mô
hình mạng NGN, cáp quang hoá toàn tỉnh, đưa dung lượng các tuyến nhánh trên
155Mbps và dung lượng vòng ring trên 2,5 Gbps. Mạng ngoại vi cần ưu tiên phát
triển mạng truy nhập quang, đẩy nhanh tiến độ xây dựng cáp quang xuống xã trong
giai đoạn 2008 - 2012.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM
2020
1. Định hướng phát triển bưu
chính:
Xây dựng các điểm phục vụ đến các khu
vực dân cư vùng sâu, vùng xa. Ứng dụng công nghệ hiện đại triển khai tự động
hoá trong khai thác và tin học hoá các công đoạn bưu chính. Đến năm 2015 hoàn
thành triển khai ứng dụng công nghệ tự động hoá cấp tỉnh. Lộ trình ứng dụng tin
học hoá cấp bưu cục, điểm phục vụ thực hiện trong giai đoạn 2010 - 2015.
2. Định hướng phát triển viễn
thông:
Phát triển mạng truy nhập quang trong
toàn tỉnh theo mô hình mạng NGN đa dịch vụ đảm bảo khách hàng được cung cấp dịch
vụ băng rộng và truy nhập đa giao thức và các dịch vụ viễn thông tại nông thôn
sẽ ngang bằng với thành thị. Thay thế các tuyến cáp đồng đưa xuống cấp xã bằng
cáp quang trong giai đoạn 2010 - 2015. Thông tin di động ứng dụng công nghệ
truy nhập vô tuyến băng rộng với các công nghệ WCDMA (3G) hoặc 4G và Wimax. Phần
chuyển mạch và truyền dẫn sẽ được tích hợp với mạng NGN. Xây dựng cơ sở hạ tầng
được triển khai theo hướng cùng đầu tư và chia sẻ hạ tầng.
IV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Các dự án phát triển bưu chính:
Stt
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí đầu tư (Triệu
đồng)
|
Nguồn vốn
|
1
|
Phát triển mạng điểm phục vụ
|
Các doanh nghiệp
|
2006-
2010
|
6890
|
- Doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất,
- Quỹ dịch vụ viễn thông công ích
|
2
|
Phát triển nhà bưu điện - văn hoá cộng đồng
|
Sở BCVT và các doanh
nghiệp
|
2007-
2010
|
5490
|
- Doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất,
- Quỹ dịch vụ viễn thông công ích,
- Ngân sách của tỉnh,
- Vốn ODA
|
3
|
Tủ sách kỹ thuật nông, lâm, ngư nghiệp cho các điểm
BĐVH xã, nhà bưu điện - văn hóa cộng đồng
|
Sở BCVT
|
2007- 2010
|
2894,5
|
- Ngân sách của tỉnh,
- Vốn ODA
|
Tổng cộng
|
|
2006- 2010
|
15.274,5
|
|
2. Các dự án phát triển viễn
thông:
Stt
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí đầu tư (Triệu
đồng)
|
Nguồn vốn
|
1
|
Phát triển mạng điện thoại cố định
|
Các doanh nghiệp
|
2006- 2010
|
482.654
|
Doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất
|
2
|
Phát triển mạng điện thoại di động
|
Các doanh nghiệp
|
2006- 2010
|
166.215
|
Doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất
|
3
|
Phát triển mạng Internet
|
Các doanh nghiệp
|
2006- 2010
|
98.030
|
Doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất
|
4
|
Phát triển mạng truyền dẫn cáp quang
|
Các doanh nghiệp
|
2006- 2010
|
68.100
|
Doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất
|
5
|
Phát triển mạng viễn thông nông thôn
|
Sở BCVT và các doanh
nghiệp
|
2006- 2010
|
83.009
|
- Doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất,
- Quỹ dịch vụ viễn thông công ích,
- Ngân sách của tỉnh,
- Vốn ODA
|
Tổng cộng
|
|
2006- 2010
|
898.008
|
|
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn
thông Quảng Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 tập trung vào các nhóm
giải pháp chính như sau:
1. Tăng cường huy động các nguồn vốn
đầu tư: Vốn ODA, nguồn vốn từ Quỹ dịch vụ Viễn thông công ích nhằm mục đích
hoàn thiện và hiện đại hóa mạng bưu chính, viễn thông.
2. Khuyến khích và tạo các điều kiện
thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn
thông. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng để
tiết kiệm chi phí đầu tư và hạ giá cước dịch vụ.
3. Hình thành lộ trình thích hợp để
chuyển đổi mạng bưu chính, viễn thông theo hướng hiện đại, độ phủ rộng, băng
thông rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội. Xây dựng các chỉ tiêu cần đạt được về bưu chính và viễn thông thích ứng
với xu hướng phát triển của Quốc gia và Quốc tế.
4. Đẩy mạnh đầu tư phát triển mạng lưới
bưu chính, viễn thông tại các khu vực kinh tế hạt nhân của tỉnh như Khu kinh tế
mở Chu Lai, KCN Điện Nam - Điện Ngọc, khu Du lịch Hội An, Mỹ Sơn và các khu KCN
khác trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường quản lý nhà nước trên
cơ sở giám sát chất lượng mạng và dịch vụ theo các Tiêu chuẩn đã được Bộ Bưu
chính, Viễn thông quy định. Triển khai thực hiện đồng bộ quy hoạch phát triển
bưu chính, viễn thông với các công trình xã hội khác.
Điều 2. Quản lý và tổ chức
thực hiện Quy hoạch:
1. Sở Bưu chính, Viễn thông:
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
và theo dõi thực hiện quy hoạch, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Xây dựng và đề xuất với UBND tỉnh cơ chế ưu đãi các doanh nghiệp chủ
động xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông đi trước đón đầu góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Trình UBND tỉnh những nội dung cập nhật, điều chỉnh
quy hoạch cho phù hợp.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để xây dựng kế hoạch
cụ thể và tổ chức thực hiện quy hoạch này.
- Báo cáo và phối hợp với Bộ Bưu
chính, Viễn thông trong việc theo dõi và chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện quy
hoạch. Đề xuất và phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông xây dựng tiêu chí xác định
dịch vụ viễn thông công ích trên địa bàn tỉnh và xây dựng kế hoạch sử dụng Quỹ
dịch vụ viễn thông công ích phát triển và phổ cập dịch vụ viễn thông công ích.
- Phối hợp với các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng mạng
bưu chính, viễn thông.
- Phối hợp với Công an tỉnh đảm bảo
an ninh trong sử dụng dịch vụ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Bưu chính, Viễn thông cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh cho các dự án phát triển bưu chính,
viễn thông sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì xây dựng cơ chế tạo điều kiện
đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho các dự án phát triển bưu
chính, viễn thông sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch
được duyệt.
4. Các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã,
thành phố:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ Quy hoạch này chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
khác để thực hiện các dự án phát triển bưu chính, viễn thông thuộc phạm vi của
ngành, địa phương mình, bảo đảm đầu tư và thực hiện các dự án theo đúng nội
dung, tiến độ, đạt kết quả và hiệu quả cao.
5. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông:
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông căn cứ vào Quy hoạch này để xây dựng chiến lược kinh
doanh, quy hoạch và kế hoạch phát triển phù hợp với định hướng phát triển của
ngành và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh góp phần thiết thực
thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển bưu
chính, viễn thông nói riêng.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố, Thủ trưởng các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hải
|