Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về Đề án phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành

Số hiệu 04/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/03/2007
Ngày có hiệu lực 24/03/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Bùi Hồng Phương
Lĩnh vực Giáo dục,Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 04/2007/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 14 tháng 03 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/04/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 14/12/2006 của HĐND tỉnh Bạc Liêu về việc thông qua Đề án phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh Bạc Liêu;
Xét Tờ trình số 20/TTr-KH&ĐT ngày 08/02/2007 Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Đề án phát triển xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 2. Căn cứ định hướng, mục tiêu, giải pháp trong Đề án, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh - Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Thể dục - Thể thao chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy UBND các huyện, thị xây dựng kế hoạch hành động của ngành mình, trong đó xác định lộ trình và các bước đi thích hợp trong thời kỳ 2006 - 2010 và cụ thể hóa từng năm để triển khai thực hiện.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan theo dõi quá trình thực hiện Đề án, tổng kết đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất những giải pháp cụ thể trong từng giai đoạn, báo cáo về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Hồng Phương

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Phần I

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC,Y TẾ, VĂN HÓA VÀ THỂ DỤC THỂ THAO TỪ 1997 ĐẾN NĂM 2005

Thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực hoạt động xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng; Nghị quyết số 90-CP ngày 21/ 8/1997, Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 về chủ trương và chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; Nghị Quyết 05/2005/NĐ-CP ngày 18/04/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan triển khai cụ thể nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp xã hội hóa cho từng giai đoạn thông qua các chương trình, quy hoạch, kế hoạch ngắn và dài hạn; đồng thời tổ chức tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia đóng góp ngày càng nhiều hơn nhân lực, vật lực thực hiện phát triển xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.

Qua 8 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 90-CP và 6 năm thực hiện Nghị định số 73/1999/NĐ-CP, công tác xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao, tuy còn một số khó khăn nhất định, nhưng đã thu được một số kết quả đáng khích lệ, tiềm năng và nguồn lực của xã hội bước đầu được phát huy. Khu vực ngoài công lập tham gia phát triển với nhiều loại hình và phương thức hoạt động mới, đa dạng và năng động góp phần cùng với khu vực công lập mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao của nhân dân.

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN MỘT SỐ LĨNH VỰC NHƯ SAU:

1. Lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo luôn được củng cố và phát triển toàn diện, cơ sở vật chất không ngừng được đầu tư theo hướng đạt chuẩn quốc gia, chất lượng dạy và học khá hơn, toàn tỉnh có 100% xã có trường, lớp mẫu giáo, huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường đạt trên 97%, đã hoàn thành công tác phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ vào tháng 10/1998, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở 59/61 xã phường, thị trấn và sẽ kết thúc đúng lộ trình vào cuối năm 2006 trên phạm vi toàn tỉnh. Giáo dục ngoài công lập bước đầu có phát triển huy động được nhiều tầng lớp nhân dân chăm lo công tác giáo dục, ủng hộ tiền và đất đai để xây dựng trường lớp, vận động quyên góp ủng hộ học sinh nghèo hiếu học... Đến nay toàn tỉnh có 3 trường bán công gồm 01 trường Trung học cơ sở và 02 trường Trung học phổ thông với 4.270 học sinh, chiếm 3,75% về số trường và 6,4% học sinh; có 01 trường tiểu học dân lập với 61 học sinh, 01 cơ sở trường mẫu giáo 280 cháu. Huy động nhân dân đóng góp 3 tỷ đồng, hàng ngàn ngày công xây dựng trường lớp, hiến tặng đất cho Nhà nước xây dựng trường trên 63.324m2.

2. Cơ sở vật chất và mạng lưới y tế được quan tâm đầu tư phát triển, đến nay có trên 80% trạm y tế xã xây dựng cơ bản, 100% ấp khóm có tổ y tế, 100% trạm y tế xã có bác sỹ, chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên đáng kể. Hoạt động xã hội hóa trên lĩnh vực y tế chuyển biến khá hơn thông qua các hình thức thu viện phí, bảo hiểm y tế, dịch vụ y tế chất lượng cao, khám và điều trị theo yêu cầu của người bệnh... Y tế ngoài công lập có điều kiện phát triển nhanh, toàn tỉnh có 774 cơ sở, 962 người hành nghề y dược tư nhân với các phương tiện thiết bị y tế trang bị tương đối tốt như máy Citi, X quang, siêu âm, xét nghiệm… Hàng năm đã khám và điều trị một lượng lớn bệnh nhân góp phần giảm tải đáng kể trong khu vực Nhà nước, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân.

3. Hoạt động văn hóa nghệ thuật tiếp tục được củng cố và phát triển theo hướng đa dạng, duy trì phát triển đoàn nghệ thuật sân khấu cải lương chuyên nghiệp; đội thông tin văn nghệ dân tộc Khmer. Các hoạt động bảo tồn bảo tàng; văn học nghệ thuật; thư viện ; phát hành sách báo văn hóa phẩm; đội thông tin lưu động; nhà văn hóa phát triển khá. Bên cạnh đó các thành phần kinh tế khác tham gia khá tốt vào công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa, các loại hình câu lạc bộ hình thành ngày càng nhiều với phương thức tự quản, tự đóng góp kinh phí cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển phong trào; huy động được các doanh nghiệp tham gia tài trợ cho các hội thi hội diễn trong tỉnh, đăng cai hoạt động khu vực và toàn quốc với hơn 500 triệu đồng. Thực hiện tốt công tác bảo tồn các di sản văn hóa, các di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng gắn với đình chùa đã được quản lý, bảo vệ và vận động nhân dân đóng góp kinh phí tu bổ tôn tạo, chống xuống cấp khá tốt. Ngoài ra, nhân dân còn đóng góp cơ sở vật chất vào các hoạt động vui chơi giải trí và sưu tầm hơn 1.000 hiện vật cho Bảo tàng tỉnh, góp phần bảo vệ các di sản văn hóa phi vật thể như lễ hội Dolta, Thanh minh, lễ hội Kỳ Yên, quá trình ra đời của Bản vọng cổ, Điệu nói thơ Bạc Liêu…

4. Hoạt động thể dục, thể thao của các cấp các ngành và trong nhân dân bước đầu có chuyển biến đáng kể, đã có những cá nhân, gia đình tham gia đầu tư vật chất và trí tuệ vào hoạt động thể dục thể thao, góp phần làm tăng tài sản thể dục thể thao cho cộng đồng. Các loại hình tổ chức thể thao quần chúng phát triển nhanh và đa dạng với nhiều qui mô ở cả hai khu vực Nhà nước và tư nhân, nhất là các cơ sở của tư nhân ở địa bàn xã phường đã hoạt động có hiệu quả khá như câu lạc bộ thể hình, thẩm mỹ, bóng đá mini, cầu lông, dưỡng sinh, đá cầu, võ thuật, billar… đã góp phần làm tăng tỷ lệ người tham gia tập luyện thường xuyên từ 5% dân số năm 1999 lên 13% dân số năm 2005. Xã hội hóa thể thao đã góp phần tăng cường các hoạt động thi đấu trong thể thao quần chúng, tạo nguồn tài trợ cho các giải thi đấu thể thao địa phương tại các giải thể thao quần chúng có qui mô khu vực và toàn quốc như giải Ghe ngo Đồng bằng sông Cửu Long, giải quần vợt Phát thanh - Truyền hình, giải quần vợt ngày Quốc tế người cao tuổi, giải bóng đá trẻ Bạc Liêu, giải đua Ghe ngo truyền thống tại các huyện Phước Long và Hồng Dân đều có sự đóng góp của nhà tài trợ, các cơ quan có liên quan, góp phần quan trọng để duy trì và phát triển hoạt động thể dục thể thao ở địa phương.

II. NHỮNG MẶT HẠN CHẾ:

- Công tác tuyên truyền chủ trương xã hội hóa còn nhiều hạn chế, chưa thường xuyên, thiếu các chính sách và giải pháp đồng bộ, sự kết hợp giữa các ngành chức năng chưa chặt chẽ;

- Tốc độ xã hội hóa chậm so với khả năng, tiềm năng; mức độ xã hội hóa chưa đồng đều giữa các địa phương trong tỉnh cũng như giữa các ngành, lĩnh vực, chất lượng còn thấp;

- Chưa có quy hoạch, kế hoạch chỉ đạo thực hiện rõ ràng, công tác quản lý Nhà nước của các chuyên ngành và địa phương còn nhiều lúng túng. Các cơ chế, chính sách hướng dẫn chưa cụ thể và đồng bộ, chưa tạo được điều kiện khuyến khích các thành phần, lực lượng xã hội tham gia;

[...]