ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ĐẾN NĂM 2010
(Đính kèm Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2007 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Phần I
THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA HOẠT
ĐỘNG Y TẾ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
- Tại thành phố Đà Nẵng, trong nhiều năm qua, nhất
là sau khi chia tách trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, chủ trương xã hội
hóa hoạt động y tế theo Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 của Chính
phủ đã được triển khai và có nhiều chuyển biến tích cực. Chính quyền các ngành,
các địa phương đã quan tâm chỉ đạo, huy động được sự đóng góp của cộng đồng vào
công tác y tế. Đà Nẵng là địa phương đầu tiên trong cả nước có bệnh viện tư
nhân. Người dân thành phố đã ý thức hơn trong việc tự chăm lo, bảo vệ sức khoẻ
cho bản thân, gia đình và cộng đồng, đồng thời, cũng tham gia tích cực các hoạt
động chăm sóc sức khoẻ, nhất là trong lĩnh vực y tế dự phòng.
- Hệ thống các cơ sở y tế tư nhân tiếp tục phát
triển và ngày càng đa dạng. Số bệnh viện tư nhân tăng từ 02 bệnh viện năm 1997
lên 04 bệnh viện năm 2005 với tổng quy mô là 225 giường, chiếm 7,7% tổng số giường
bệnh toàn thành phố. Mô hình Phòng khám y tế tư nhân tăng từ 400 phòng vào năm
1997 lên trên 700 phòng vào năm 2005. Các cơ sở dược tư nhân phát triển nhanh,
với 155 cơ sở hành nghề dược tư nhân hiện nay. Hình thức liên doanh đầu tư thiết
bị y tế giữa các bệnh viện công lập với tư nhân phục vụ khám, chữa bệnh chất lượng
cao đạt nhiều kết quả; tổng số tiền thu được qua thực hiện dịch vụ y tế bằng
nguồn liên doanh, liên kết này tăng từ 3,5 tỷ năm 2003 lên đến 8,5 tỷ vào năm
2006. Bên cạnh đó, hoạt động của một số phòng khám, chữa bệnh miễn phí, từ thiện
đã đem lại hiệu quả tích cực. Các nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
cho ngành y tế là nguồn lực quan trọng trong công tác xã hội hóa hoạt động y tế,
bình quân trong 5 năm gần đây, mỗi năm tiếp nhận các khoản viện trợ của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tổng giá trị từ 45 tỷ đến 75 tỷ đồng.
- Hoạt động khám chữa bệnh BHYT tiếp tục được thực
hiện có hiệu quả tại các bệnh viện thành phố và Trung tâm Y tế quận, huyện. Số
người sử dụng thẻ BHYT tăng dần qua các năm, từ mức 20% đến 25% ở những năm
1997 - 1998 đến năm 2002 có 32%, năm 2005 - 45,90% và hiện nay là 58% dân số
thành phố tham gia BHYT. Việc triển khai khám chữa bệnh BHYT cho người nghèo được
triển khai từ năm 2003, người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách
thuận lợi. BHXH thành phố đã mở rộng KCB BHYT đến các bệnh viện tư nhân, góp phần
thực hiện công bằng trong khám chữa bệnh cho nhân dân.
II. MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN
NHÂN:
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xã hội
hoá các hoạt động y tế vẫn còn một số mặt hạn chế, đó là:
- Các mô hình xã hội hoá y tế trên địa bàn thành
phố mặc dù phát triển nhanh về số lượng nhưng còn mang tính tự phát.
- Lãnh đạo các cấp chính quyền, các đoàn thể,
doanh nghiệp và một số đơn vị trong ngành y tế, cũng như người dân, chưa nhận
thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác xã hội hoá y tế; chưa huy động tối đa
tiềm năng, trí tuệ, vật chất trong nhân dân để đẩy mạnh các hoạt động xã hội
hóa y tế.
- Các loại hình khám chữa bệnh BHYT có mở rộng
hơn, tuy nhiên, thủ tục thanh toán còn rườm rà, việc thanh quyết toán, cấp kinh
phí chậm, gây ảnh hưởng không ít đến hoạt động của các bệnh viện, cơ sở y tế.
- Trong điều kiện hiện nay, cơ chế bao cấp của y
tế nhà nước không còn phù hợp với xu thế phát triển. Nhà nước không đủ khả năng
để đầu tư toàn bộ cơ cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa các hoạt động
chuyên môn, kỹ thuật cũng như nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của nhân
dân. Các bệnh viện công lập vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống bệnh viện. Việc
áp dụng cơ chế quản lý như các cơ quan hành chính đã không phát huy được tính
năng động, tự chủ và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế đối với sự nghiệp y tế
cũng như đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phần II
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG Y TẾ ĐẾN NĂM 2010
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung: Nâng cao nhận
thức và chuyển đổi hành vi của các lực lượng trong xã hội về xã hội hoá y tế;
phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội
chăm lo sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ; tạo điều kiện cho nhân dân, nhất
là các đối tượng chính sách, người nghèo, được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ ở mức độ ngày càng cao và thuận lợi nhất, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội
và nhân dân về công tác xã hội hoá các hoạt động y tế; vận động toàn dân tham
gia chăm sóc sức khoẻ bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Huy động các nguồn lực để hoàn thiện mạng lưới
y tế thành phố và đầu tư cho các hoạt động y tế chuyên sâu, trong cả lĩnh vực
chữa bệnh và y tế dự phòng.
- Từng bước chuyển các cơ sở y tế công lập sang
hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; khuyến khích phát triển các mô hình y tế
ngoài công lập, đi đôi với tăng cường công tác quản lý chất lượng.
- Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân trước năm
2010.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền:
- Tổ chức quán triệt trong các cấp uỷ đảng, chính
quyền và đoàn thể về tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân; đưa nội dung công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và kế hoạch hoạt động của
các ngành.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương xã hội
hóa công tác y tế trong các tầng lớp nhân dân; làm cho mỗi cán bộ, viên chức
nhà nước và người dân nhận thức rõ mục tiêu của xã hội hoá công tác y tế là nhằm
phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội
tham gia bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, trong đó hệ thống y tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo.
2. Huy động các nguồn lực nâng cao năng lực hệ
thống y tế công lập:
- Khuyến khích các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi
chức năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; hợp tác và liên kết
với các doanh nghiệp, cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp
trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp với quy hoạch mạng lưới y tế
thành phố. Tăng tỷ trọng các nguồn huy động ngoài ngân sách từ 50% hiện nay (so
tổng nguồn ngân sách và viện trợ) lên 65% vào năm 2010.
- Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư cho y tế, trong
đó ngân sách đảm bảo cho y tế công cộng và chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng
chính sách, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi, ưu tiên tập trung cho y tế dự
phòng, y tế cơ sở, đặc biệt là những vùng khó khăn ít có khả năng thu hút đầu
tư.
- Đổi mới việc thực hiện thu viện phí tại các bệnh
viện theo Thông tư số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của
liên Bộ Y tế, Tài chính, Lao động - TB&XH về “Bổ sung Thông
tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động
Thương Binh và Xã hội - Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một
phần viện phí”.
- Xây dựng các cơ sở y tế phát triển
theo hướng y tế chuyên sâu theo Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Tăng cường đầu tư và huy động
các nguồn lực tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế và đào tạo nhân lực, đẩy mạnh các hoạt động
y tế chuyên sâu tại Bệnh viện Đà Nẵng.
- Thành lập khu khám, chữa bệnh
cho người nước ngoài tại Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện Y học cổ truyền và một số
bệnh viện chuyên khoa khác khi có điều kiện.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và
trang thiết bị y tế cho các Trung tâm Y tế quận, huyện theo Quyết định số
225/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc "phê duyệt
Đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005 -
2008", đảm bảo đủ điều kiện để phòng chống dịch bệnh, thực hiện các chương
trình mục tiêu y tế và phục vụ khám chữa bệnh đa khoa cho nhân dân theo phân
tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế.
- Tiếp tục kêu gọi các nguồn viện
trợ nước ngoài đầu tư xây dựng các trạm y tế mới thành lập, đầu tư trang thiết
bị cho các trạm y tế theo chuẩn quốc gia, góp phần hoàn thiện mạng lưới y tế
xã, phường; phấn đấu đến cuối năm 2008, có 100% trạm y tế xã, phường đạt chuẩn
quốc gia về y tế xã. Ưu tiên cấp đủ kinh phí đối ứng theo qui định từ ngân sách
thành phố cho việc tiếp nhận và triển khai các dự án đầu tư xây dựng, trang thiết
bị y tế .... đối với các nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ.
- Khuyến khích các bệnh viện,
trung tâm y tế, các cơ sở y tế huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung các dịch vụ y
tế với kỹ thuật tiên tiến, hiện đại.
- Khuyến khích các cá nhân, tổ chức
trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động từ thiện; tăng cường vận động cho
Quỹ khám chữa bệnh người nghèo, vừa để giải quyết mua thẻ Bảo hiểm y tế cho người
nghèo, vừa tạo điều kiện hỗ trợ cho những người có hoàn cảnh khó khăn khi mắc
phải các bệnh hiểm nghèo chữa bệnh.
3. Phát huy quyền tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp y tế:
- Các đơn vị sự nghiệp y tế tổ chức
thực hiện có hiệu quả Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ về “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập";
tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm để rút kinh nghiệm và đề xuất điều chỉnh, bổ
sung kịp thời.
- Khuyến khích các bệnh viện và
các cơ sở y tế Nhà nước liên kết với các cá nhân, doanh nghiệp để đầu tư các
trang thiết bị y tế tiên tiến, hiện đại, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, phòng
bệnh cho nhân dân; khuyến khích phát triển mô hình huy động vốn từ cán bộ nhân
viên các đơn vị y tế (dưới dạng cổ đông) và từ quỹ phúc lợi của các đơn vị có
điều kiện (tương tự như vốn cổ đông của cán bộ, nhân viên) để đầu tư thiết bị y
tế, các phương tiện phục vụ chăm sóc bệnh nhân.
Cơ chế liên doanh, liên kết đầu tư
thiết bị và mô hình huy động vốn từ cán bộ công nhân viên các đơn vị y tế được
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày
09/8/2006 về “Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”.
- Xã hội hoá hoạt động trạm y tế
xã, phường theo hướng liên kết đầu tư trang thiết bị y tế và triển khai mô hình
bác sĩ gia đình; có cơ chế hoạt động riêng với nguồn kinh phí từ các khoản thu
khám, chữa bệnh và được hạch toán theo qui định của cơ quan tài chính.
- Thực hiện mô hình Bệnh viện ban
ngày: Căn cứ nhu cầu thực tế tại từng đơn vị, các bệnh viện chủ động xây dựng
cơ chế thực hiện Bệnh viện ban ngày nhằm góp phần giảm tình trạng quá tải của một
số bệnh viện hiện nay, đồng thờ,i tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân trong
việc khám và điều trị nội trú. Giám đốc Sở Y tế quyết định cơ chế thực hiện Bệnh
viện ban ngày.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính
nhằm phát huy tiềm năng của hệ thống y tế công lập:
- Từng bước chuyển các bệnh viện
công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích, không bao
cấp tràn lan và không nhằm lợi nhuận; thực hiện việc phân cấp cho các cơ sở y tế
theo hướng giao quyền tự chủ đầy đủ về tổ chức và quản lý; thực hiện đúng mục
tiêu và nhiệm vụ; hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi ... nhằm phát huy tối
đa tiềm năng của các đơn vị nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ; bảo đảm
quyền lợi và cơ hội tiếp cận bình đẳng của nhân dân đối với các dịch vụ bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe.
- Ngăn chặn, xóa bỏ độc quyền
trong xuất nhập khẩu, sản xuất, cung ứng thuốc chữa bệnh và trang thiết bị y tế.
Ưu tiên sử dụng các loại thuốc sản xuất trong nước; tổ chức tốt việc quản lý và
thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh theo đúng
qui định của Nhà nước; thực hiện đấu thầu thuốc tập trung, đảm bảo công bằng
trong cung ứng thuốc tại các đơn vị y tế thành phố.
5. Phát triển mạng lưới y tế
ngoài công lập:
- Tiếp tục mở rộng, khuyến khích
phát triển hệ thống y tế tư nhân đi đôi với việc tăng cường công tác quản lý,
giám sát về chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước. Phấn đấu đến năm 2010, tỷ
lệ giường bệnh của bệnh viện tư trên tổng số giường bệnh của thành phố đạt tối
thiểu 12% (hiện nay là 7,7%).
- Khuyến khích phát triển các
phòng khám, bệnh viện tư chuyên khoa trong các lĩnh vực: Y học Cổ truyền, phục
hồi chức năng, lão khoa, Răng Hàm Mặt, Tai Mũi Họng, Da Liễu ...
- Các cơ sở ngoài công lập xây dựng
bệnh viện, phòng khám tư được hưởng các chích sách ưu đãi về đất đai, về lệ phí
trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ... theo qui định
tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về "Chính sách
khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập" và
Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định.
- Khuyến khích phát triển mô hình
bác sĩ gia đình nhằm góp phần tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ của nhân dân. Thành phố hỗ trợ kinh phí đào tạo, ban hành qui chế hoạt
động cho loại hình bác sĩ gia đình, trên cơ sở tuân thủ các qui định tại Pháp lệnh
Hành nghề Y Dược tư nhân và các văn bản pháp luật liên quan.
6. Phát triển bảo hiểm y tế toàn
dân:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế, nhất là tuyến quận,
huyện, xã, phường; đảm bảo nhân lực, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng đi đôi với
việc phát triển, ứng dụng các kỹ thuật y tế tiến tiến, hiện đại, tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách công bằng.
- Có biện pháp phát triển nhanh bảo
hiểm y tế học sinh, sinh viên, bảo hiểm y tế bắt buộc và mở rộng bảo hiểm y tế
tự nguyện. Phấn đấu tăng tỷ lệ người dân sử dụng bảo hiểm y tế từ 58% hiện nay
lên 90% vào năm 2009 và thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế: Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp xây dựng kế
hoạch cụ thể hàng năm để triển khai Đề án, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đã đề
ra; nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý thực hiện
các mô hình xã hội hoá y tế phù hợp với điều kiện của thành phố.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các
quận, huyện và các đoàn thể: Tổ chức quán triệt Nghị
quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về “Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao” trong cơ quan, đơn vị; tổ chức tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, ý nghĩa, nội dung của công tác XHH đến cán bộ,
công nhân viên chức và cộng đồng dân cư để nâng cao nhận thức và huy động sự
tham gia tự nguyện, tích cực của toàn xã hội vào hoạt động xã hội hóa y tế; phối
hợp hiệu quả với Sở Y tế trong quá trình triển khai Đề án.
3. Sở Tài chính: Thẩm định, đề xuất phê duyệt các cơ chế liên doanh, liên kết về
đầu tư trang thiết bị y tế, tạo điều kiện triển khai các ứng dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại và phát triển y tế chuyên sâu.
4. Sở Văn hoá - Thông tin: Phối hợp với Sở Y tế tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục sức
khoẻ, ý nghĩa của công tác xã hội hóa y tế nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của
người dân, vận động mọi người tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân.
5. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Đề xuất kế hoạch bố trí vốn đầu tư xây dựng và hoàn thiện các công
trình y tế nhằm hoàn thiện cơ sở hạ tầng y tế, tạo điều kiện cho các cơ sở y tế
thực hiện hiệu quả, chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
6. Sở Xây dựng: Đề xuất quy hoạch tổng mặt bằng các công trình y tế phù hợp với quy hoạch
tổng thể thành phố; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công
tác giám sát, quản lý đầu tư xây dựng các công trình đảm bảo chất lượng và đúng
quy định của nhà nước.
7. Sở Tài nguyên - Môi trường: Tăng cường công tác quản lý và tham mưu giải quyết chính sách về sử dụng
đất đối với cơ sở y tế ngoài công lập để phát triển đa dạng các loại hình chăm
sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn thành phố.
8. Sở Ngoại vụ: Phối hợp Sở Y tế, huy động các nguồn tài trợ nước ngoài cho việc đầu
tư nâng cấp cơ sở, đầu tư thiết bị y tế, đào tạo đội ngũ cán y tế.
9. Bảo hiểm Xã hội thành phố: Phối hợp với Sở Y tế xây dựng lộ trình, kế hoạch thực hiện bảo hiểm y
tế toàn dân, báo cáo UBND thành phố trong quý I năm 2007.
10. UBND các quận, huyện: Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn
quản lý.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả; định kỳ
hàng năm đánh giá kết quả gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố.
Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu
có vướng mắc, phát sinh, cần kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông
qua Sở Y tế để xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.