QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRÒ CHƠI GIẢI TRÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND Ngày 24/01/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định việc quản lý cc loại hình trị
chơi giải trí, hình thức tổ chức hoạt động của các loại hình trị chơi giải trí,
hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động, thẩm quyền cấp giấy phép, thời hạn của giấy
phép, trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nh nước trong việc quản lý hoạt động
trị chơi giải trí trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng p
dụng của Quy chế bao gồm:
1. Cơ quan, đơn vị Nhà nước, đoàn thể xã hội,
Ban tổ chức các cuộc lễ hội tổ chức trò chơi giải trí không nhằm mục đích kinh
doanh, không thường xuyên.
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức các hoạt động vui
chơi giải trí có thu tiền bao gồm: Công viên, Khu vui chơi giải trí, Trung tâm
văn hóa, thể dục- thể thao...
3. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có
tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ trò chơi giải trí.
Điều 3. Mục đích tổ chức trò
chơi giải trí: nhằm rèn luyện sức khỏe, nâng cao thể chất con
người; thi thố kỹ năng, tài năng - nâng cao trí tuệ; giải trí, thư giãn nâng
cao thị hiếu thẩm mỹ con người.
Điều 4. Giải thích từ ngữ:
1. Trò chơi giải trí: là loại hình sinh hoạt văn
hóa có các hình thức, nội dung vui chơi giải trí an toàn, lành mạnh; có tính gắn
kết cộng đồng.
2. Trúng thưởng: là hình thức tặng thưởng bằng vật
phẩm cho người chiến thắng cuộc chơi, nhằm khích lệ tinh thần, tạo sinh khí giải
trí vui tươi và lành mạnh.
3. Quà thưởng: là hình thức tặng phẩm dành cho
người chiến thắng trong cuộc chơi, không được quy đổi, trao nhận bằng tiền.
Không được sử dụng vật phẩm hàng hóa thành đối tượng trực tiếp của bất kỳ trò
chơi nào.
Điều 5. Các loại hình trò chơi
giải trí bao gồm:
1. Trò chơi dân gian truyền thống: Được quần
chúng nhân dân sáng tạo, duy trì và phát triển qua quá trình lịch sử; từng có mặt
trong các phong tục hội hè, đình đám đậm đà sắc thái văn hóa dân gian dân tộc
như: kéo co, nhảy bao bố, đi cầu trượt, thả diều, đập nồi, thảy vòng vịt…
2. Trò chơi kỹ năng: được nhiều thành phần xã hội
sáng tạo ra nhằm phục vụ nhu cầu giao lưu giải trí, sinh hoạt cộng đồng; mang
tính thi thố, thử thách kỹ năng, tài năng con người như: nấu cơm, phóng phi
tiêu, tìm địa chỉ, ném bóng vào lỗ, thi đố…
3. Trò chơi kỹ thuật công nghiệp: được thiết kế,
lắp, dựng bằng phương thức áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghiệp nhằm tạo
ra cảm giác thích thú như: đu quay, bê-ta-lô đạp nước, thuyền (xe) điện đụng…
Điều 6. Quy chế này không áp
dụng đối với các loại trò chơi sau đây:
1. Trò chơi điện tử; games vi tính;
2. Các loại hình thể dục - thể thao có tác dụng
rèn luyện thể chất đã trở thành các bộ môn chính thức của ngành thể dục - thể
thao trong nước;
3. Các loại hình văn nghệ dân gian cổ truyền và
hiện đại đã trở thành các bộ môn nghệ thuật biểu diễn, diễn xướng chính thức
trong nước.
Điều 7. Nghiêm cấm
các hành vi sau đây:
1. Tổ chức trò chơi giải trí có nội dung:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
b) Kích động bạo lực, chia rẽ khối đoàn kết các
dân tộc, truyền bá tư tưởng văn hóa phản động, lối sống đồi trụy; các hành vi tội
ác; tệ nạn xã hội, cờ bạc, mê tín dị đoan; trái với thuần phong mỹ tục Việt
Nam.
c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng;
xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự và nhân
phẩm của công dân.
2. Tạo ra trò chơi mang tính chất cờ bạc, có giải
thưởng bằng tiền.
3. Gian lận về kết quả trúng thưởng – giải thưởng.
4. Bố trí các trò chơi giải trí cách dưới 200m đối
với các địa điểm như: Trường học, cơ quan hành chính Nhà nước, bệnh viện, chốn
tôn nghiêm. Trừ trường hợp chính các nơi này xin phép tổ chức hoạt động trò
chơi mang tính nhất thời.
Điều 8. Đối với hoạt động
trò chơi giải trí không thu tiền:
1. Hình thức tổ chức
a) Tổ chức hoạt động trò chơi giải trí là một yếu
tố gắn kết với chương trình lễ hội, do Ban tổ chức lễ hội điều khiển trực tiếp;
b) Sinh hoạt cộng đồng nhân dịp lễ kỷ niệm ngày nghỉ
tập thể, đợt dã ngoại của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, trường học…
2. Nội dung tổ chức
a) Phải thành lập Ban tổ chức, có người chịu
trách nhiệm chính thức, xác định rõ ràng ý nghĩa, mục đích và yêu cầu của hoạt
động trò chơi giải trí mang tính phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần của nhân
dân;
b) Chương trình hoạt động được biên tập, công bố
thể lệ đối với từng trò chơi cụ thể, có bộ phận điều khiển quản trò, trọng tài,
trao giải thưởng công bằng đúng thể lệ.
Điều 9. Đối với hoạt
động trò chơi giải trí có thu tiền:
1. Đơn vị, tổ chức, cá nhân phải đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ được hoạt động sau khi có giấy phép của Sở
Văn hóa Thông tin đối với lĩnh vực kinh doanh có điều kiện; hoạt động đúng
chương trình, nội dung đã được duyệt và cho phép.
3. Giá vé tham gia từng trò chơi theo quy định của
cơ quan, nhà nước có thẩm quyền. Giá vé và bản thể lệ phải được niêm yết công
khai tại khu vực tiến hành trò chơi.
4. Nội dung là hình thức cổ động, quảng cáo, bày
trí trò chơi phải minh bạch, thẩm mỹ, văn hóa và không mang tính kích thích tâm
lý hám lợi, sát phạt ăn thua của người chơi.
5. Danh mục các trò chơi giải trí phải đăng ký với
Sở Văn hóa Thông tin theo quy định.
Điều 10. Bảo đảm an
toàn trong hoạt động trò chơi giải trí: Các tổ chức, cá nhân khi
tổ chức trò chơi giải trí phải có biện pháp bảo đảm an toàn về tính mạng, sức
khỏe, tinh thần và vật chất cho người tham gia trò chơi (kể cả người xem ). Phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để ra xảy ra sự cố mất an toàn, an ninh.
Điều 11. Mức thưởng của các
loại Trò chơi giải trí:
1- Đối với các hoạt động dịch vụ trò chơi có bán
vé dự thưởng thì giá trị vật chất của phần thưởng không được vượt quá hai lần
giá vé của trò chơi.
2- Đối với các hoạt động trò chơi không bán vé
thì giá trị của phần thưởng do Ban tổ chức quy định.
Điều 12. Thẩm quyền
cấp phép hoạt động.
UBND tỉnh giao cho Sở Văn hóa Thông tin thực hiện
thẩm quyền cấp phép hoạt động trò chơi giải trí trong phạm vi toàn tỉnh, theo
cơ chế cải cách hành chính “một cửa”.
Điều 13. Công tác giám sát,
thanh tra, xử lý vi phạm hành chính.
Thực hiện theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính; các Nghị định số 87/CP năm 1995, 88/CP năm 1995, Nghị định 31/2001/NĐ-CP
của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác đối với lĩnh vực hoạt động
văn hóa và dịch vụ văn hóa nơi công cộng.
Điều 14. Thủ tục và
thời hạn cấp phép.
1. Đối với các đơn vị hoạt động tại chỗ có thu
tiền:
a) Hồ sơ gồm:
- Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Đơn xin phép hoạt động.
- Danh mục trò chơi.
b) Thời hạn của giấy phép hoạt động: Giấy phép
trò chơi kỹ thuật công nghiệp có thời hạn là 12 tháng và có thể được xem xét
gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 06 tháng; giấy phép trò chơi dân gian
truyền thống có thời hạn là 05 ngày và có thể được xem xét gia hạn một lần, thời
gian gia hạn không quá 02 ngày; giấy phép trò chơi kỹ năng có thời hạn là 03
ngày và không xét gia hạn.
2. Đối với các đơn vị hoạt động lưu động có thu
tiền:
a) Hồ sơ gồm:
- Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Đơn xin phép hoạt động có ý kiến của nơi đăng
cai tổ chức.
- Danh mục trò chơi.
- Thời hạn hoạt động: Không quá 5 ngày đối với một
điểm hoạt động.
b) Hiệu lực của Giấy phép: Được xác định trên Giấy
phép.
3. Đối với hoạt động trò chơi giải trí không thu
tiền, do các tổ chức cơ quan, đoàn thể xã hội tổ chức phục vụ sinh hoạt cộng đồng
thì không phải xin phép. Nhưng phải gởi thông báo chương trình hoạt động tổng
thể cho Sở Văn hóa Thông tin trước khi hoạt động ít nhất 05 ngày. Trước 03 ngày
diễn ra hoạt động mà Sở Văn hóa Thông tin không có ý kiến thì xem như chấp thuận.
Điều 15. Yêu cầu thẩm
định chuyên ngành
Sở Văn hóa Thông tin trước khi cấp giấy phép, tuỳ
từng loại hình trò chơi giải trí, có thể đề nghị các ngành chức năng thẩm định
nội dung, chất lượng kỹ thuật; các đơn vị trong tỉnh khi được yêu cầu phải thực
hiện thẩm định và kết luận bằng văn bản. Đối với trò chơi kỹ thuật công nghiệp
nhất thiết phải có hồ sơ thiết kế, lắp dựng của đơn vị thi công hợp pháp, giấy kiểm
định chất lượng kỹ thuật của cơ quan chức năng, hoặc hồ sơ của nhà sản xuất có
tư cách pháp nhân.
Điều 16. Tiêu chuẩn
chất lượng trò chơi giải trí.
Sở Văn hóa Thông tin phối hợp cùng các ngành chức
năng quy định về tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu cho hệ thống các loại hình trò
chơi giải trí tiêu biểu và công bố rộng rãi.
Điều 17. Trách nhiệm
quản lý của cấp chính quyền cơ sở.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các xã,
phường, thị trấn trong tỉnh phải kịp thời phát hiện, ngăn chặn các sai phạm đối
với hoạt động trò chơi giải trí tại cơ sở. Người đứng đầu các cấp chính quyền
phải thực hiện đúng thẩm quyền kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Nghị định 31/2001/NĐ-CP của
Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm về quản lý hành chính nhà nước hoạt động trò chơi giải trí trên
địa bàn; phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm về hoạt động trò chơi giải
trí trên địa bàn phụ trách.
Điều 18. Trách nhiệm
của đơn vị chủ trì hoạt động trò chơi giải trí.
1. Đơn vị chủ trì hoạt động trò chơi giải trí
bao gồm: Trực tiếp tổ chức hoạt động; phối hợp, liên kết, đăng cai, hợp đồng
cho thuê mặt bằng…
2. Đơn vị chủ trì hoạt động trò chơi giải trí có
trách nhiệm thực hiện, giám sát – kiểm tra thực hiện các quy định trong quá
trình diễn ra các hoạt động trò chơi giải trí phải liên đới chịu trách nhiệm đối
với việc không phát hiện các sai phạm, hoặc phát hiện nhưng không có biện pháp
ngăn chặn xử lý các sai phạm xảy ra.
Điều 19. Thực hiện
trình tự thủ tục đặc biệt.
Sở Văn hóa thông tin trình Ủy Ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định cho tiến hành hoạt động đối với những trò chơi giải trí chưa
được quy định trong Quy chế này, như: Các cuộc thi loài vật (chọi chim, đá dế,
đá gà, đâm trâu…); tổ chức các chương trình trò chơi quảng cáo tiếp thị thương
mại, dịch vụ; các hình thức xổ số trúng thưởng; các loại hình thi đố, hoặc các
loại hình khác phát sinh trong diễn biến đời sống văn hóa xã hội, yêu cầu giao
lưu hội nhập …
Điều 20. Khen thưởng:
Tổ chức hoặc cá nhân có thành tích trong việc tổ chức, thực hiện các hoạt động
trò chơi giải trí, quản lý cc loại hình trị chơi giải trí và thực hiện tốt Quy
chế này sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định chung.
Điều 21. Xử lý vi phạm:
Tổ chức hoặc cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Sở Văn hóa
Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này trong phạm vi toàn tỉnh. Thanh tra Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm
thanh tra, phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 23. Giám đốc các Sở
Văn hóa Thông tin, Sở Tư pháp, Thủ trưởng các ngành liên quan có trách nhiệm
thường xuyên rà soát, đối chiếu các quy định của Quy chế này; phát hiện những nội
dung trái với các quy định pháp luật, lạc hậu, để kịp thời đề xuất, tham mưu Ủy
Ban nhân dân tỉnh sửa chữa, bổ sung.