ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 03/2016/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 19 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Kết luận số 261-KL/BCS ngày 17/12/2015 của
Ban cán sự đảng UBND
tỉnh về tổ chức bộ máy Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý
Khu kinh tế tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày
24/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: KHĐT; Tài chính; Công
Thương; Nội vụ; Xây dựng; TNMT; LĐ-TB&XH (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
(b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Kon Tum;
- Đài phát thanh và truyền hình
tỉnh;
- Chi cục Văn thư -Lưu trữ tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH4, KTN
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đào Xuân Qúi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU
KINH TẾ TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum (sau đây gọi là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (sau đây gọi tắt là KKT), các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là KCN), cụm công nghiệp được
giao quản lý (sau đây gọi tắt là CCN) và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công, dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan
đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KKT, KCN, CCN.
2. Ban Quản
lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và
kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực
trong công tác quản lý KKT, KCN, CCN; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong công tác quản lý KKT, KCN, CCN.
3. Ban Quản
lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh
phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo
kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thực hiện theo quy định tại Điều 2
Thông tư liên tịch số 06/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế (sau đây gọi tắt là
Thông tư liên tịch số 06/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015).
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo
Ban Quản lý: Gồm có Trưởng Ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban;
2. Cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý bao gồm:
a) Văn phòng
Ban Quản lý;
b) Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Phòng Kế hoạch tổng hợp; Phòng Quản lý đầu tư; Phòng Quản lý doanh
nghiệp; Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường; Phòng Quản lý quy hoạch và xây
dựng.
c) Tùy theo
điều kiện thực tế về tình hình phát triển của các KKT, KCN Trưởng Ban Quản lý trình cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập Văn phòng đại diện tại KKT, KCN; Phòng Quản lý lao động; Phòng Hỗ trợ
và giám sát hoạt động đầu tư của Ban Quản lý sau khi có đủ điều kiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015.
3. Các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc.
a) Ban Quản
lý cửa khẩu quốc tế Bờ Y;
b) Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Khu kinh tế tỉnh.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5. Thành lập,
chia tách, sáp nhập, giải thể các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Ban Quản lý
Việc thành lập, chia tách, sáp nhập,
giải thể các tổ chức thuộc và trực thuộc Ban Quản lý nêu tại Điều 3, Quy định này thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 6. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức
của Ban Quản lý
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối
với công chức, viên chức của Ban Quản lý thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ
hiện hành.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng ban
Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu
Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành
mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của
khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp được giao trên địa bàn tỉnh; phối hợp với thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Phó Trưởng ban
Phó Trưởng Ban Quản lý là người giúp
Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được
Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý; được chủ tài khoản
ủy quyền đăng ký chữ ký tại kho bạc Nhà nước.
Chương II
NGUYÊN TẮC HOẠT
ĐỘNG, LỀ LỐI LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Nguyên tắc
hoạt động
Ban Quản lý hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ với chế độ thủ trưởng. Những công việc quan trọng, cần thiết, Trưởng ban sẽ quyết định và chịu
trách nhiệm cá nhân sau khi bàn bạc thống nhất trong lãnh đạo Ban. Trường hợp
bàn bạc không thống nhất, Trưởng
ban quyết định và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình, các ý kiến khác được bảo lưu.
Điều 10. Chế độ
làm việc
1. Xây dựng
chương trình công tác:
Trên cơ sở chương trình công tác hàng
năm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành liên quan Ban
Quản lý tiến hành xây dựng chương
trình kế hoạch công tác cụ thể của cơ quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
2. Thời gian
giải quyết công việc:
Thời gian giải quyết công việc thực
hiện theo Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 đã được cấp Giấy
chứng nhận sự phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 và đang được áp dụng, duy
trì tại Ban Quản lý. Những công việc không thực hiện theo tiêu chuẩn nêu trên thì giải quyết theo quy định hiện
hành (những công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý, nếu pháp luật đã quy định thời gian
giải quyết thì phải giải quyết xong trong thời hạn đó; nếu pháp
luật không quy định thời gian giải quyết thì Trưởng ban hoặc Phó
Trưởng ban phụ trách lĩnh vực được phân công, hoặc được ủy quyền chịu trách nhiệm
giải quyết và trả lời cho tổ chức
hoặc công dân trên tinh thần cải cách hành chính). Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết, Trưởng
ban có trách nhiệm thông báo (bằng văn bản) cho cơ sở, tổ chức
và công dân biết.
Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Trưởng ban phải có văn
bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Nếu công việc
liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Trưởng ban phải chủ trì và trao đổi thống nhất bằng văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản:
Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng
quy trình, thể thức văn bản. Nội
dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với quy định của pháp luật;
ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản.
3.1. Đối với
văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi trình ký Trưởng ban
phải lập hồ sơ, thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.2. Đối với
văn bản thuộc thẩm quyền của Trưởng ban: việc ký và ban hành văn bản do Trưởng
ban chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản.
4. Chế độ
thông tin báo cáo:
4.1. Trưởng
ban thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình triển khai nhiệm vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan theo
đúng thời gian quy định;
4.2. Khi đi
công tác ngoài tỉnh, Trưởng ban phải báo cáo các cơ quan quản lý theo quy định;
4.3. Khi có vấn
đề đột xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền thì Trưởng ban phải báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để
xử lý kịp thời.
5. Công tác
lưu trữ: Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ quy
định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành
liên quan:
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo quản lý
và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan.
2. Đối với Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh:
2.1. Chịu sự
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ do pháp luật quy định.
2.2. Chịu sự
quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra của Ủy ban nhân dân
tỉnh về các mặt công tác được giao.
3. Đối với
các sở, ban, ngành, huyện, thành phố:
Ban Quản lý có mối quan hệ phối hợp công tác với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh và
các cơ quan có liên quan để thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông và Quy chế phối hợp làm việc
giữa Ban quản lý với các cơ quan trên do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Đối với
đoàn thể:
Phối hợp với các Đoàn thể tổ chức vận
động cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan tham gia các phong trào thi đua
nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác đoàn
thể.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Trưởng ban Ban Quản lý căn cứ vào quy định này
quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc giữa các phòng chuyên môn nghiệp vụ,
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban quản lý theo quy định.
Trưởng ban có trách nhiệm theo dõi,
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định./.