ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2016/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 05 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phòng
Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Thực hiện Kết luận số 275-KL/BCS
ngày 25/12/2015 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh về công tác tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 01/TTr-STNMT ngày 04/01/2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
14/TTr-SNV ngày 13/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế:
1. Quyết định số 30/2003/QĐ-UB ngày 06/8/2003 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện và cán bộ địa chính cấp xã;
2. Quyết định số 42/2003/QĐ-UB ngày 29/10/2003 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành quy chế về tổ chức hoạt động của Sở
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, cán bộ Địa
chính cấp xã.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Chi cục Văn thư-Lưu trữ tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, TH4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quí
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài
nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường;
khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu;
đo đạc và bản đồ; quản lý và tổ chức thực
hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc
phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của
pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
3. Trụ sở của Sở Tài nguyên và Môi
trường đóng tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định
tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở: gồm có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các tổ
chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám;
đ) Phòng Khoáng sản;
e) Phòng Tài nguyên nước.
g) Phòng Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu
Chưa thành lập phòng Khí tượng Thủy
văn và Biến đổi khí hậu; chức năng,
nhiệm vụ của phòng này tạm thời giao cho
phòng Tài nguyên nước và Chi cục Bảo vệ môi trường thực hiện; khi có đủ điều kiện
về biên chế, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ tham mưu cấp
có thẩm quyền thành lập theo quy định.
3. Các Chi cục trực thuộc:
a) Chi cục Bảo vệ môi trường;
b) Chi cục Quản lý đất đai.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc:
a) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất;
c) Trung tâm Quan trắc tài nguyên và
môi trường;
d) Văn phòng Đăng ký đất đai.
5. Các Chi cục và đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
6. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo quy định; quyết định cụ thể số lượng, tên gọi các tổ chức
bên trong các Chi cục cho phù hợp và hiệu quả, trong đó Chi cục Bảo vệ môi trường,
Chi cục Quản lý đất đai có không quá 04 phòng; quyết định cụ thể số lượng, tên gọi của các đơn vị bên
trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài nguyên
và Môi trường được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động nằm trong tổng biên
chế công chức, biên chế sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao.
Sở Tài nguyên và
Môi trường sắp xếp nhân sự trên tổng
số biên chế đã được giao, không tăng
thêm biên chế đến khi có chủ trương mới của Trung ương.
Điều 5. Thành lập, chia tách,
sát nhập, giải thể các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
Việc thành lập, chia tách, sáp nhập,
giải thể các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường nêu tại Điều 3 Quy định này thực hiện theo đúng quy định
hiện hành.
Điều 6. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức của Sở
Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động của Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo phân cấp
quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc Sở
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu; thực hiện
các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều
7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ; đồng thời có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ
chức, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quy định này bảo đảm kịp thời, đạt hiệu quả;
2. Quản lý, sử dụng
và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng
cán bộ công chức, viên chức, tài chính, tài sản, vật tư,
tài liệu... của cơ quan theo quy định hiện hành của Nhà nước;
3. Thực hiện tốt chính sách, chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán
bộ, công chức, viên chức cơ quan;
4. Làm chủ tài khoản của cơ quan;
5. Chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một
số văn bản hướng dẫn, thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; ban hành văn bản theo thẩm quyền để hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực công tác được giao theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật;
7. Quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản của các ngành, các cấp
trái với pháp luật hoặc không còn phù hợp về
công tác tài nguyên và môi trường theo đúng quy định của pháp luật;
8. Phân công cho các Phó Giám đốc Sở
phụ trách một số lĩnh vực công tác của Sở, ủy quyền giải
quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của
Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở vắng mặt.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó Giám đốc Sở
1. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công; tham gia ý kiến với Giám đốc Sở về công việc
chung của cơ quan.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Được
chủ tài khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ
làm việc
1. Về xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác
Trên cơ
sở đường lối, chỉ thị, nghị quyết và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; chương trình công tác của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, của Bộ
Tài nguyên và Môi trường trong từng thời kỳ, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến
hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cụ
thể, làm cơ sở cho quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thời hạn giải quyết công việc
Những công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở, nếu pháp luật
đã quy định thời hạn giải quyết, thì phải giải quyết xong trong thời hạn đó; nếu pháp luật không quy định thời hạn giải quyết,
thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở (hoặc Phó
Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực được phân công, hoặc được ủy quyền) phải giải quyết xong và trả lời cho tổ chức,
cá nhân. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết được, phải có văn bản
trả lời để tổ chức, cá nhân biết rõ lý do.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban
hành văn bản
Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng
quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ
ràng, cụ thể và không được trái với quy định
của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng
thi hành trong văn bản.
a) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi trình ký Giám
đốc Sở lập hồ sơ, thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của
Sở: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về nội dung và
thể thức văn bản.
4. Về việc trình
các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thì Giám đốc Sở phải có văn bản trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp
thì Giám đốc Sở phải chủ trì, trao đổi
thống nhất bằng
văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Chế độ thông tin báo cáo
a) Giám đốc Sở thực hiện báo cáo định
kỳ tình hình triển khai nhiệm vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Tài nguyên và Môi trường theo đúng thời gian quy định.
b) Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trước 03 ngày, trường hợp đột xuất thì phải báo cáo ngay trước
khi đi công tác để Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
c) Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền thì Giám đốc Sở phải báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để xử lý kịp thời.
6. Công tác lưu trữ
Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên,
kịp thời và đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Mối
quan hệ công tác
1. Với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh trong quá trình thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và thực hiện
nhiệm vụ do pháp luật quy định.
b) Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh về các mặt công tác được giao.
c) Chịu sự hướng dẫn chỉ đạo về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với các
Ban của Đảng
Sở phối hợp với các Ban của Đảng
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và theo yêu cầu.
3. Với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Là mối quan hệ giữa quản lý theo
ngành và quản lý theo lãnh thổ trong lĩnh vực quản lý
nhà nước về công tác tài nguyên và môi trường.
4. Đối với các
đoàn thể
Sở phối hợp với
các đoàn thể tổ chức vận động cán bộ,
công chức trong cơ quan tham gia các phong trào thi đua, nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác chuyên môn và nhiệm
vụ công tác của đoàn thể.
5. Đối với các doanh nghiệp nhà nước
Sở thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về công tác tài nguyên và môi trường đối với các doanh
nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra,
thanh tra các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của Nhà nước về công tác tài nguyên và môi trường theo quy định
hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
căn cứ vào Quy định này để quy định cụ thể và lề lối làm việc giữa các cơ quan, đơn
vị thuộc và trực thuộc Sở.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem
xét, quyết định./.