Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 02/2022/QĐ-UBND quy định về khung giá rừng và giá cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 02/2022/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/01/2022
Ngày có hiệu lực 25/01/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Trí Thanh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2022/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 12 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ RỪNG VÀ GIÁ CHO THUÊ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương pháp định giá rừng, khung giá rừng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 05/TTr-SNN&PTNT ngày 07 tháng 01 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định về khung giá rừng và giá cho thuê rừng là rừng tự nhiên, rừng trồng thuộc sở hữu toàn dân được quy hoạch chức năng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất. Đối với rừng ngoài quy hoạch 3 loại rừng thì áp dụng như rừng sản xuất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến giá các loại rừng và giá thuê rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Khung giá rừng

1. Khung giá rừng được xác định bằng phương pháp định giá chung đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân theo quy định tại Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương pháp định giá rừng; khung giá rừng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

2. Khung giá rừng làm căn cứ để tính tiền trong các trường hợp:

a) Trường hợp Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.

b) Trường hợp Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn Nhà nước.

c) Trường hợp xác định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng.

d) Trường hợp xác định thuế, phí và lệ phí liên quan đến rừng.

đ) Trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Khung giá rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên phân theo trạng thái rừng và đơn vị hành chính cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Chi tiết tại Phụ lục I - Bảng 01 đến Bảng 16 đính kèm).

4. Khung giá rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng phân theo vùng sinh thái áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Chi tiết tại Phụ lục II - Bảng 17 đính kèm).

5. Giá rừng tự nhiên khi thu hồi rừng, thanh lý rừng đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân thì được tính bằng giá quyền sử dụng rừng; giá rừng trồng khi thu hồi rừng, thanh lý rừng đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân thì được tính bằng tổng thu nhập dự kiến trong thời gian cho thuê (Chi tiết tại Phụ lục III - Bảng 18 đến Bảng 19 đính kèm). Trong trường hợp rừng tự nhiên, rừng trồng được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê của Nhà nước thì khung giá rừng tự nhiên, rừng trồng khi thu hồi rừng, thanh lý rừng được xác định bằng giá cho thuê rừng tính trong thời gian thuê còn lại.

6. Giá rừng tự nhiên khi góp vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn Nhà nước được tính bằng giá cây đứng; giá rừng trồng khi góp vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn Nhà nước được tính bằng giá rừng trồng (Chi tiết tại Phụ lục IV - Bảng 20 đến Bảng 35 và Phụ lục II - Bảng 17 đính kèm).

7. Khung giá rừng tự nhiên, rừng trồng để xác định giá trị bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng được tính bằng tích giữa giá rừng tự nhiên hoặc rừng trồng với mức độ thiệt hại và hệ số điều chỉnh thiệt hại về môi trường, chức năng sinh thái của rừng (Chi tiết tại Phụ lục V - Bảng 36 đến Bảng 60 đính kèm).

8. Trường hợp khung giá rừng một số lô trạng thái rừng, mô hình trồng rừng trên địa bàn huyện tại thời điểm định giá không có thì áp dụng khung giá bình quân theo trạng thái rừng, mô hình trồng rừng của các huyện trong cùng một vùng sinh thái.

[...]