UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 02/2011/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 17
tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC VỤ, CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN;
ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 ngày 11 tháng 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5
năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về quy định số lượng các chức danh, chế độ chính sách đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố
trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 08/TTr-SNV ngày 06 tháng 01
năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều
2. Quyết
định này thay thế Quyết định số 67/2005/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2005 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định số lượng và chế độ, chính sách đối
với cán bộ chuyên trách, công chức; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn; ấp, khu phố thuộc tỉnh Bến Tre.
Các chế độ, chính sách đối
với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố thuộc tỉnh Bến
Tre thực hiện theo Quyết định số 67/2005/QĐ- UBND ngày 10 tháng 01 năm 2005 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre đến ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực thực hiện sau mười ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
SỐ LƯỢNG, CHỨC VỤ, CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; ẤP, KHU PHỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2011
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng
trên tất cả các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đối tượng điều
chỉnh là cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); ấp,
khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Chương
II
CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục
1. CHỨC VỤ, CHỨC DANH
Điều
2. Số lượng và cách bố trí cán bộ, công chức cấp xã
Số lượng cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn được bố trí theo loại đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn cụ thể như sau:
1. Xã, phường, thị trấn
loại 1 được bố trí không quá 25 người, cụ thể như sau:
a) Cán bộ cấp xã:
- Bí thư Đảng uỷ.
- Phó Bí thư Đảng uỷ
(chuyên trách công tác Đảng).
- Thường trực Đảng uỷ
xã (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng).
- Chủ tịch Hội đồng
nhân dân.
- Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân.
- 02 Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân.
- Trưởng khối vận - Chủ
tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ.
- Chủ tịch Hội Nông dân
(áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
và có tổ chức Hội Nông dân).
- Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh.
Căn cứ vào vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và đặc điểm tình hình thực tế của cán bộ tại đơn vị để
bố trí kiêm nhiệm cho phù hợp.
b) Công chức cấp xã có
các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an.
- Chỉ huy trưởng Quân
sự.
- Văn phòng - thống kê:
bố trí 02 công chức, trong đó:
+ Văn phòng - thống kê
phụ trách chung, trực tiếp phụ trách văn phòng, thống kê, nội vụ.
+ Văn phòng - thống kê
phụ trách kinh tế - kế hoạch.
- Địa chính - xây dựng
- đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn và một số xã đang trong quá
trình đô thị hoá) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã) được bố trí 02 công chức (theo tình hình cụ thể về công chức ở cơ sở để
bố trí cho phù hợp).
- Tài chính - kế toán.
- Tư pháp - hộ tịch bố
trí 02 công chức, trong đó:
+ Tư pháp - hộ tịch
(phụ trách tư pháp chung).
+ Tư pháp - hộ tịch
(phụ trách hộ tịch kiêm bộ phận một cửa).
- Văn hoá - xã hội bố
trí 02 công chức, trong đó:
+ Văn hoá - xã hội (phụ
trách văn hoá - thông tin, thể dục - thể thao, y tế, giáo dục).
+ Văn hoá - xã hội (phụ
trách lao động - thương binh và xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội, giảm
nghèo).
2. Xã, phường, thị trấn
loại 2 được bố trí không quá 23 người, cụ thể như sau:
a) Cán bộ cấp xã:
- Bí thư Đảng uỷ.
- Phó Bí thư Đảng uỷ
(chuyên trách công tác Đảng).
- Thường trực Đảng uỷ
xã (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng).
- Chủ tịch Hội đồng
nhân dân.
- Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân.
- 02 Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân.
- Trưởng khối vận - Chủ
tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ.
- Chủ tịch Hội Nông dân
(áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
và có tổ chức Hội Nông dân).
- Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh.
Căn cứ vào vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và đặc điểm tình hình thực tế của cán bộ tại đơn vị để
bố trí kiêm nhiệm cho phù hợp.
b) Công chức cấp xã có
các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an.
- Chỉ huy trưởng Quân
sự.
- Văn phòng - thống kê:
bố trí 02 công chức, trong đó:
+ Văn phòng - thống kê
phụ trách chung, trực tiếp phụ trách văn phòng, thống kê, nội vụ.
+ Văn phòng - thống kê
phụ trách kinh tế - kế hoạch.
- Địa chính - xây dựng
- đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn và một số xã đang trong quá
trình đô thị hoá) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã) được bố trí 02 công chức (theo tình hình cụ thể về công chức ở cơ sở mà
bố trí cho phù hợp).
- Tài chính - kế toán.
- Tư pháp - hộ tịch bố
trí 02 công chức, trong đó:
+ Tư pháp - hộ tịch
(phụ trách tư pháp chung).
+ Tư pháp - hộ tịch
(phụ trách hộ tịch kiêm bộ phận một cửa).
- Văn hoá - xã hội bố
trí 02 công chức, trong đó:
+ Văn hoá - xã hội (phụ
trách văn hoá - thông tin, thể dục - thể thao, y tế, giáo dục).
+ Văn hoá - xã hội (phụ
trách lao động - thương binh và xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội, giảm
nghèo).
3. Xã loại 3 bố trí
không quá 21 người:
Bố trí như xã loại 2
nhưng bố trí 01 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và thực hiện bố trí kiêm nhiệm trong
số cán bộ cho phù hợp vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, số lượng.
4. Phường, thị trấn
loại 3 bố trí không quá 21 người:
Bố trí như xã loại 2
nhưng bố trí 01 công chức địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường hoặc địa
chính - xây dựng - nông nghiệp - môi trường.
Số lượng cán bộ, công
chức cấp xã quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức
được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Mục
2. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, PHỤ CẤP
Điều
3.
Xếp lương cán bộ, công chức (kể cả cán bộ, công chức là
thương binh), nâng lương, phụ cấp lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
giải quyết tồn tại về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã thực
hiện theo các Điều 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 của Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC- BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Riêng Thường trực Đảng uỷ có trình độ sơ cấp hoặc chưa
qua đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng
lương tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ (bằng với hệ số lương trưởng các đoàn thể).
Chương
III
NHỮNG
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Điều
4. Số lượng, chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; ấp, khu
phố
1. Số lượng, chức danh
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã:
a) Số lượng:
- Xã, phường, thị trấn
loại 1, 2 được bố trí 19 người.
- Xã, phường, thị trấn
loại 3 được bố trí 18 người.
b) Chức danh:
- Cán bộ Tổ chức Đảng
uỷ.
- Cán bộ Kiểm tra Đảng
uỷ.
- Cán bộ Tuyên giáo Đảng
uỷ.
- Cán bộ Văn phòng Đảng
uỷ.
- Phó Trưởng Công an xã
(nơi không có lực lượng công an chính quy); xã, phường, thị trấn loại 1, 2 bố
trí thêm 01 Phó Trưởng Công an xã.
- Phó Chỉ huy trưởng
Quân sự.
- Cán bộ Kinh tế - kế
hoạch (bố trí xã loại 3).
- Văn thư - lưu trữ -
thủ quỹ.
- Cán bộ phụ trách đài
truyền thanh.
- Phó Chủ tịch Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Phó Chủ tịch Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kiêm Trưởng ban Thanh tra nhân dân.
- Phó Bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Phó Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Phó Chủ tịch Hội Nông
dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam). Phường không có Hội Nông dân Việt
Nam bố trí Chủ tịch Nghiệp đoàn lao động.
- Phó Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh.
- Chủ tịch Hội Chữ thập
đỏ.
- Chủ tịch Hội Người
cao tuổi.
- Cán bộ đô thị và môi
trường (bố trí thị trấn, phường loại 3).
2. Những người hoạt động
không chuyên trách ở ấp, khu phố:
a) Bí thư chi bộ.
b) Trưởng ấp, khu phố.
c) Trưởng Ban công tác
mặt trận.
d) Ngoài ra để đảm bảo
ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội, chăm lo đời sống cho nhân dân và
theo Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ, Nghị định
số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã, bố trí thêm mỗi ấp, khu phố 01 ấp
(khu phố) đội trưởng và 01 công an viên kiêm Phó trưởng ấp, khu phố (nơi không
bố trí công an khu vực).
3. Dân quân thường trực
xã đội 2 người/ngày và đêm; công an viên trực công an xã 2 người/ngày và đêm.
Điều
5. Chế độ phụ cấp
1. Những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã được hưởng mức phụ cấp hệ số bằng 1,0 mức tiền
lương tối thiểu hiện hành cho mỗi người trên một tháng.
Ngân sách tỉnh trợ cấp đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã như sau: trợ cấp thêm 0,37
mức tiền lương tối thiểu hiện hành cho mỗi người hoạt động không chuyên trách
cấp xã trên một tháng; riêng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được
đào tạo có bằng cấp chuyên môn phù hợp với chức danh đang đảm nhiệm thì được trợ
cấp thêm khoản chênh lệch để bằng với hệ số lương bậc 1 của ngạch theo trình độ
được đào tạo của bảng lương hành chính quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang và không thực hiện nâng lương thường
xuyên.
2. Chế độ phụ cấp đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố.
a) Bí thư chi bộ;
trưởng ấp, khu phố: hưởng mức phụ cấp hàng tháng hệ số bằng 1,0 của mức tiền
lương tối thiểu hiện hành.
b) Trưởng Ban công tác
mặt trận ấp, khu phố: hưởng mức phụ cấp hàng tháng hệ số bằng 0,8 mức tiền lương
tối thiểu hiện hành.
c) Ấp, khu phố đội
trưởng và công an viên (kiêm Phó trưởng ấp, khu phố) (nơi không bố trí công an
khu vực) hưởng mức phụ cấp hàng tháng hệ số bằng 0,8 mức tiền lương tối thiểu
hiện hành.
3. Dân quân thường trực
xã đội (2 người/ngày và đêm); công an viên trực công an xã (2 người/ngày và đêm)
hưởng chế độ tiền ăn 0,08 mức tiền lương tối thiểu hiện hành cho mỗi người thực
hiện trực trên ngày đêm.
4. Chế độ chính sách đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố.
a) Những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố theo khoản 1 và điểm a, b, c khoản 2 Điều
4 Chương III của Quy định này, khi nghỉ việc được hưởng chế độ mỗi năm công tác
bằng một tháng sinh hoạt phí đang hưởng, khi còn công tác mà bị chết thì được
hưởng tiền mai táng phí bằng 10 tháng tiền lương tối thiểu hiện hành; Phó
Trưởng Công an xã, công an viên xã (2 người/ngày và đêm), công an viên phụ trách
ấp thực hiện chính sách theo quy định của Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ, trường hợp nếu chưa đủ 15 năm công tác mà nghỉ
việc thì hưởng chính sách như những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã.
b) Dân quân thường trực
(2 người/ngày và đêm); ấp (khu phố) đội trưởng: khi nghỉ việc giải quyết theo
quy định tại Nghị định số 58/2010/NĐ-CP.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
6. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách
Nguồn kinh phí để thực
hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách Nhà nước
bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, cụ thể như sau:
a) Thực hiện theo Điều
17 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
b) Riêng phần trợ cấp
cho những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, cán bộ ở ấp, khu phố,
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được đào tạo có bằng cấp chuyên
môn phù hợp với chức danh đảm nhiệm do ngân sách tỉnh chi trả.
Điều
7. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm
xã hội tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
2. Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp xã việc thực hiện
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức; những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Bí thư và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trình danh sách cán bộ, công chức cấp xã,
những người hoạt động không chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể, công tác
chính quyền cấp xã, ấp, khu phố (qua Ban Tổ chức Huyện uỷ và Phòng Nội vụ) để
trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể.
4. Quy định này được áp
dụng thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh, vướng mắc Sở Nội vụ kịp thời tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét để trình Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh./.