Hướng dẫn 323/HDLS-SNV-STC thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Số hiệu 323/HDLS-SNV-STC
Ngày ban hành 12/12/2014
Ngày có hiệu lực 12/12/2014
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Nguyễn Hiếu Nghĩa,Trương Hải Phương
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ NỘI VỤ - SỞ TÀI CHÍNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 323/HDLS-SNV-STC

Vĩnh Long, ngày 12 tháng 12 năm 2014

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở ẤP, KHÓM

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị quyết số 95/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa VIII kỳ họp thứ 10 về việc Quy định chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm;

Căn cứ Công văn số 2836/UBND-NC ngày 29/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 95/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa VIII kỳ họp thứ 10 về việc Quy định chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm;

Căn cứ tình hình thực tế của địa phương. Sở Nội vụ và Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm cụ thể như sau:

I. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và ở ấp, khóm (sau đây gọi chung là ấp),

2. Đối tượng áp dụng: Là cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở ấp.

II. Số lượng, chức danh mức phụ cấp những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:

1. Chức danh mức phụ cấp những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 95/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh; riêng đối với chức danh Khối vận thì bố trí 01 người giúp Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi công tác Dân vận, Dân vận chính quyền, tổng hợp báo cáo theo quy định cấp có thẩm quyền;

2. Đối với các xã bố trí trong các chức danh theo quy tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 95/2014/NQ-HĐND; nếu có nhu cầu công việc phải bố trí thêm những người hoạt động không chuyên trách thì Chủ tịch UBND cấp xã phải có văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ thẩm định trình độ chuyên môn, học vấn phải tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương) để thống nhất ý kiến trước khi quyết định trong số lượng và mức khoán quỹ phụ cấp để chi trả, nhưng không vượt quá số lượng theo quy định.

3. Ngoài số lượng, chức danh, mức phụ cấp theo quy định của hướng dẫn này. Đối với sinh viên tốt nghiệp đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn (2 người/xã, phường, thị trấn) và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tốt nghiệp đại học được cộng thêm chênh lệch bằng với mức phụ cấp theo Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 về việc quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức luân chuyển và chính sách đối với những người tốt nghiệp đại học công tác tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; hướng dẫn số 303/STC-QLNS, ngày 03/4/2012 của Sở Tài chính về việc thực hiện chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức luân chuyển và chính sách đối với những người đã tốt nghiệp đại học công tác tại cấp xã;

Ví dụ: Ông Võ Văn H, Phó Bí thư Đoàn thanh niên CSHCM, hưởng phụ cấp hệ số 1.27; nhưng Ông H, có bằng tốt nghiệp đại học (hệ số 2.16 + 18% BHXH tự nguyện).

Như nêu trên, Ông H hưởng mức phụ cấp hàng tháng như sau:

Phụ cấp hệ số 1.27 + 0.89 (chênh lệch theo bằng đại học).

Vậy Ông H hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 2.16 nhân (X) với mức lương cơ sở (1.150.000 đồng); ngoài ra ông H còn được NSNN hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện là 18% mức lương cơ sở. Hệ số chênh lệch này không tính vào tổng mức khoán quỹ phụ cấp.

4. Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có thời gian công tác liên tục từ 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên; sau đó giữ các chức danh cán bộ cấp xã theo quy định Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và khi đến tuổi nghỉ không được hưởng chế độ hưu trí (do không đủ thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội) nhưng hưởng Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp một lần thì được tính hỗ trợ thêm thời gian tham gia công tác giữ các chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trước đó cụ thể như sau:

Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A, tham gia công tác tại cấp xã vào ngày 01/01/2000 giữ chức danh (cán bộ không chuyên trách) Dân số gia đình - trẻ em; hưởng mức phụ cấp sinh hoạt phí bằng 290.000 đồng/người/tháng, đến ngày 15/10/2002 giữ chức danh Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ xã, hưởng mức phụ cấp sinh hoạt phí bằng 370.000đồng/người/tháng, đến ngày 01/01/2005 Bà được bầu giữ chức danh Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ xã: Xếp hệ số 1,7 mức lương cơ sở, đến ngày 01/01/2010, Bà được chuyển xếp hệ số 2,25 mức lương cơ sở, đến ngày 31/10/2014 đến tuổi nghỉ nhưng không đủ thời gian công tác có đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng chế độ hưu trí (hưởng trợ cấp hàng tháng) nhưng chỉ được hưởng Bảo hiểm xã hội chi trả một lần (đơn vị Bảo hiểm xã hội chi trả).

Trường hợp nghỉ việc của Bà A được tính chi trả tiền hỗ trợ đối với chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã như sau:

- Từ ngày 01/01/2000 đến ngày 15/10/2002 giữ chức danh (cán bộ không chuyên trách) Dân số gia đình - trẻ em (là 02 năm 10 tháng)

290.000 đồng X 03 năm = 870.000đồng (1)

- Từ ngày 01/11/2002 đến ngày 01/01/2005 giữ chức danh Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ xã (là 03 năm 02 tháng)

370.000đồng X 03 năm = 1.110.000 đồng (2)

Như vậy, ngoài khoản tiền bảo hiểm xã hội chi trả, bà A được tính hỗ trợ chi trả tiền một lần với khoảng (1) + (2).

5. Phụ cấp kiêm nhiệm:

a) Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở ấp kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không chuyên trách được quy định tại Điều 1 của Nghị quyết số 95/2014/NQ-HĐND mà giảm được 01 (một) người trong số lượng quy định tối đa của nghị quyết này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% của chức danh kiêm nhiệm.

[...]