ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 6
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2016/QĐ-UBND
|
Quận
6, ngày 05 tháng 10
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
10/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và
hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận.
Xét đề nghị Trưởng phòng Tư pháp tại
Tờ trình số 782/TP ngày 27 tháng 9 năm 2016 và ý kiến của Trưởng phòng Nội vụ tại
Công văn số 502/NV ngày 22 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận 6.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 07 (bảy) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
19/2009/QĐ-UBND-NV ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân quận 6 về ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của
Phòng Tư pháp quận 6.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 6, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tư pháp,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 14 phường chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực HĐND Quận;
- Thường trực UBND Quận;
- Ban Thường trực UBMTTQVN Q6;
- Các Đoàn thể Quận;
- VP HĐND & UBND Quận;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Quận;
- UBND 14 phường;
- Lưu VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Ngô Thành Luông
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận
6)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận 6 (sau đây gọi
tắt là Phòng Tư pháp quận 6) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban
nhân dân quận 6, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
2. Chức năng:
Phòng Tư pháp quận 6 thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
6 quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi
hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục
hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở;
nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tư pháp; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng,
hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 6
trong lĩnh vực tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 dự thảo các văn bản về
lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp của Ủy
ban nhân dân các phường theo quy định pháp luật.
5. Công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối
hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận 6 do các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận 6 chủ
trì xây dựng.
b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 6; góp ý dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân quận 6 theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân quận 6 và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Công tác tư vấn pháp luật:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật theo chỉ đạo của Quận ủy, Ủy
ban nhân dân quận 6.
b) Thực hiện tư vấn pháp luật theo đề
nghị của các Phòng, Ban, Ngành thuộc Quận 6, Ủy
ban nhân dân phường đối với những vụ việc liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ và thẩm quyền giải quyết của Phòng Tư pháp.
7. Công tác theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành và tổ chức thực
hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 6
và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân phường trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
tại địa phương.
c) Tổng
hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân quận 6 về việc xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận 6.
8. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 6 tự kiểm tra văn bản do Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 6 ban
hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
phường thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành.
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân phường theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 quyết định các biện pháp
xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức triển khai thực hiện việc
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 6 theo quy định của pháp
luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả
rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 6 và của Ủy ban nhân dân phường.
10. Công tác kiểm soát thủ tục hành
chính:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân quận 6, hướng dẫn
của cơ quan tư pháp cấp trên và theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận 6 chỉ đạo, tổ chức thực hiện
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn Quận để kiến nghị,
đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận 6, Ủy ban nhân dân phường.
11. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành chương trình, kế
hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế
hoạch được ban hành.
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 6, cơ quan, tổ chức có
liên quan và Ủy ban nhân dân phường trong
việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa
bàn.
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật quận 6.
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở 14 phường và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
e) Tổ
chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật
về hòa giải ở cơ sở.
12. Thẩm định dự thảo quy ước của tổ
dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận 6 phê duyệt.
13. Giúp Ủy ban nhân dân quận 6 thực hiện nhiệm vụ về xây dựng phường tiếp
cận pháp luật theo quy định.
14. Công tác quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch phường.
b) Giúp Ủy
ban nhân dân quận 6 thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật;
đề nghị Ủy ban nhân dân quận 6 quyết định
việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy
ban nhân dân phường cấp trái với
quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật).
c) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
16. Công tác chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch
liên quan đến tài sản là động sản.
17. Công tác bồi thường nhà nước:
a) Đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân quận 6 xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị
thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường thực hiện việc giải quyết bồi thường;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ
tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Ủy
ban nhân dân phường có trách nhiệm giải quyết bồi thường.
18. Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân quận 6 theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và
báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận 6 đề xuất Ủy
ban nhân dân Thành phố kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý
các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn
hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực
hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
d) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
20. Giúp Ủy ban nhân dân quận 6 thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành
án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ
quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
21. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức Tư
pháp - Hộ tịch phường, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
22. Tổ chức ứng dụng khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
23. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân quận 6 và Sở Tư pháp.
24. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh
vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân quận 6.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện
chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của
Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận 6.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài sản, tài chính của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận 6.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân quận 6 giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng,
không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 và trước pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của
công chức Tư pháp - Hộ tịch phường trên địa bàn theo quy định pháp luật.
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt,
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận 6 quyết định theo điều kiện, tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy
định của pháp luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận 6 quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Tư pháp và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ,
Phòng Tư pháp được tổ chức thành các bộ phận gồm những công chức được phân công
đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tư
pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6
quyết định trong tổng chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Quận 6 hàng năm.
2. Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức theo quy định và đảm bảo đủ lực lượng
để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3. Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất
công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy
ban nhân dân quận 6 có thể bố trí công chức phụ trách riêng từng lĩnh vực
hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu công chức giải quyết
công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực
hiện nhưng công chức đó phải báo cáo Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể công chức một
lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận 6:
- Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân quận 6 về toàn bộ
công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng; Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo
và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 phụ trách và phải thường xuyên báo cáo với
Ủy ban nhân dân quận 6 về những mặt công
tác đã được phân công;
- Định kỳ, báo cáo Ủy ban nhân dân quận 6 về nội dung công tác của
Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà
nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận 6:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng,
nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban
nhân dân quận 6 nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã
hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải quyết công
việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác,
Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 6 xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức
xã hội của Quận 6:
Khi Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
Quận 6 có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng
phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy
ban nhân dân quận 6 giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân phường thực hiện các nội
dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra công chức phường
về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này,
Trưởng Phòng Tư pháp quận 6 có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm
của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân quận 6 quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tư pháp
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận 6 có
trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp sau khi được
Ủy ban nhân dân quận 6 quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy
ban nhân dân quận 6 xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù
hợp./.