ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2016/QĐ-UBND
|
Nhà
Bè, ngày 28 tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP, THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức, chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định
18/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 10 năm 2011;
Căn cứ Quyết định số
10/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét ý kiến của Trưởng Phòng Tư
pháp tại Tờ trình số 57/TTr-PTP ngày 26 tháng 9 năm 2016 và Trưởng Phòng Nội vụ
tại văn bản số 156/PNV ngày 30 tháng 3 năm 2016;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè tại văn bản số 195/VP ngày 22
tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 625/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm
2009 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè về ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động
của Phòng Tư pháp huyện Nhà Bè.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện Nhà Bè, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các
Phòng, ban thuộc Huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực UBND: CT, các CPT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lưu
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
NHÀ BÈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Tư pháp Thành phố.
2. Chức năng:
Phòng Tư pháp huyện Nhà Bè thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè quản lý nhà nước về: công
tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng
thực; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè
ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về
lĩnh vực tư pháp; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện Nhà Bè trong lĩnh vực tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã theo quy định pháp luật.
5. Công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè do các cơ
quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè chủ trì xây dựng.
b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện Nhà Bè; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân huyện Nhà Bè theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè và hướng
dẫn của Sở Tư pháp.
6. Công tác tư vấn pháp luật:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật theo chỉ
đạo của huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
b) Thực hiện tư vấn pháp luật theo đề
nghị của các phòng, ban, Ủy ban nhân dân cấp xã đối với những vụ việc liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của Phòng Tư pháp.
7. Công tác theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
huyện Nhà Bè ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè và công chức chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật tại địa phương.
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân
dân huyện Nhà Bè về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
huyện Nhà Bè.
8. Công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện Nhà Bè tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện Nhà Bè ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp
xã ban hành.
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của
pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè quyết định các biện pháp
xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức triển
khai thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè theo quy định của pháp luật; đôn đốc,
hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè và của Ủy ban nhân dân cấp xã.
10. Công tác kiểm
soát thủ tục hành chính:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè,
hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên và theo quy định của pháp luật về kiểm
soát thủ tục hành chính.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè chỉ đạo, tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện
trên địa bàn huyện để kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính của cơ quan chuyên môn huyện Nhà Bè, Ủy ban nhân dân cấp xã.
11. Công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
huyện Nhà Bè ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ
chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, cơ quan, tổ chức có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn.
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện Nhà Bè.
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
12. Thẩm định dự
thảo hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Nhà Bè phê duyệt.
13. Giúp Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè
thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
14. Công tác quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè
thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân
huyện Nhà Bè quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn
trái pháp luật).
c) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu
mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
16. Công tác chứng
thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ
cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên
quan đến tài sản là động sản
17. Công tác bồi
thường nhà nước:
a) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt
hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện việc giải quyết bồi thường;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ
tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm giải quyết bồi thường.
18. Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính tại địa phương.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện Nhà
Bè đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu,
xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực
tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực
hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
d) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
20. Giúp Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của
pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành
án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
21. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
22. Tổ chức ứng dụng khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
23. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè và Sở Tư pháp.
24. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh
vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy
định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài sản, tài chính của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân huyện Nhà Bè.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân huyện Nhà Bè giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng,
không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè và trước pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã trên địa bàn theo quy định pháp luật.
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt,
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè quyết định
theo điều kiện, tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và
theo quy định của pháp luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Tư pháp và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ,
Phòng Tư pháp được tổ chức thành các bộ phận gồm những công chức được phân công
đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tư
pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè quyết định trong tổng chỉ tiêu
biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho huyện hàng năm.
2. Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức theo quy định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
3. Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất
công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè có thể
bố trí công chức phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực
trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó
Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể công chức một
lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo công
tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Nhà
Bè:
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của
Phòng; Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè phụ trách, và phải thường xuyên báo
cáo với Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè về những mặt công tác đã được phân công;
Định kỳ, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công
tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
kinh tế - xã hội của huyện. Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải
quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện Nhà Bè xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư
pháp, Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra cán bộ xã, thị
trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Nhà Bè có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm
của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân
dân huyện Nhà Bè quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè có trách nhiệm thực hiện
Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp sau khi được Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề
vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
Phụ lục 1
FjgeừkửegIỬHLI
CỶHỪ
Mẫu 1fjgằegbqkưeutgbvqư
Mẫu 2 aehảetuaqẻut