ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2017/QĐ-UBND
|
Bình
Tân, ngày 03 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN BÌNH
TÂN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư
pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
10/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu)
về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tư
pháp quận tại Tờ trình số 397/TTr-TP ngày 18
tháng 10 năm 2016 và của Trưởng
phòng Nội vụ quận tại Tờ trình số 88/TTr-NV ngày 24
tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Bình Tân thuộc Ủy ban nhân dân quận
Bình Tân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân quận Bình Tân về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng
Tư pháp quận Bình Tân, Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân quận Bình Tân về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Bình Tân ban hành kèm theo Quyết định số
18/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân,
Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân quận
Bình Tân về sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận
Bình Tân ban hành kèm theo Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm
2009 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định
số 03/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận, Trưởng phòng Tư pháp quận, Trưởng phòng Nội vụ quận, Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn, khối nội chính, các đơn vị sự nghiệp quận và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân 10 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực HĐND quận;
- UBND quận: CT, các PCT;
- UBMTTQVN quận và các đoàn thể quận;
- VP. HĐND&UBND quận: các PCVP;
- Lưu: VT, NV(H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thinh
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN BÌNH TÂN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tư pháp quận Bình Tân (sau đây
gọi tắt là Phòng Tư pháp) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình
Tân; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và
công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp Thành phố.
2. Chức năng:
Phòng Tư pháp thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và
thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục
pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường nhà
nước; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05
năm và hàng năm về lĩnh vực tư pháp; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận trong lĩnh vực tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp ở 10 phường theo quy định pháp luật.
5. Công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan
chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì xây dựng.
b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận;
góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân quận theo quy định
của pháp luật.
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của
Sở Tư pháp.
6. Công tác tư vấn pháp luật:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật theo chỉ
đạo của Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận.
b) Thực hiện tư vấn pháp luật theo đề
nghị của các phòng, ban, Ủy ban nhân dân 10 phường đối với những vụ việc liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của Phòng Tư pháp.
7. Công tác theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
quận ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân 10 phường trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật tại địa phương.
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân
dân quận về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
quận.
8. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân quận
tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành; hướng dẫn công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân 10 phường thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Ủy ban nhân dân 10 phường ban hành.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân 10 phường
và Ủy ban nhân dân 10 phường theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định
của pháp luật.
9. Tổ chức triển khai thực hiện việc
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết
quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận và của Ủy ban nhân dân 10 phường.
10. Công tác kiểm soát thủ tục hành
chính:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận, hướng dẫn
của cơ quan tư pháp cấp trên và theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục
hành chính,
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận
chỉ đạo, tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên
địa bàn quận để kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc quận, Ủy ban
nhân dân 10 phường.
11. Công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận
ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, cơ quan, tổ chức
có liên quan và Ủy ban nhân dân 10 phường trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn.
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận.
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở 10 phường và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
12. Thẩm định dự thảo quy ước của tổ
dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt.
13. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
nhiệm vụ về xây dựng 10 phường tiếp cận pháp luật theo quy định.
14. Công tác quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch 10 phường.
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết
định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân 10 phường cấp trái với quy định của pháp luật
(trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật).
c) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu
mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
16. Công tác chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ
cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân 10 phường trong việc cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch
liên quan đến tài sản là động sản.
17. Công tác bồi thường nhà nước:
a) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân quận
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại
yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân 10 phường
thực hiện việc giải quyết bồi thường.
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ
tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân dân 10 phường có
trách nhiệm giải quyết bồi thường.
18. Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính tại địa phương.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận đề
xuất Ủy ban nhân dân Thành phố kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không
phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực
hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
d) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
20. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật
và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự
địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
21. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức Tư pháp -
Hộ tịch 10 phường, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
22. Tổ chức ứng dụng khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
23. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
24. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh
vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp
theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài sản, tài chính của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân quận.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng,
không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch 10 phường
trên địa bàn theo quy định pháp luật.
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định
của pháp luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Tư pháp và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ,
Phòng Tư pháp được tổ chức thành các bộ phận gồm những công chức được phân công
đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tư
pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng chỉ tiêu biên chế
hành chính được Ủy ban nhân dân Thành phố giao cho quận hàng năm.
2. Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức theo quy định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
3. Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất
công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân quận có thể bố trí
công chức phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở
tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó
Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng Tư
pháp, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công
việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể công chức một
lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng Tư pháp trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng Tư pháp chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả
các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của
Phòng; Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách và phải thường xuyên báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công;
Định kỳ, báo cáo Ủy ban nhân dân quận
về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác
chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của
Ủy ban nhân dân quận nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh
tế - xã hội của quận.
Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ
trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể quận, các ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức xã hội
của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể quận, các ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức xã hội của
quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng
phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các
yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân 10 phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân 10 phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra cán bộ, công
chức 10 phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng
quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tư pháp có
trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không
trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định để thi
hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ
chức và hoạt động của Phòng Tư pháp sau khi được Ủy ban nhân dân quận quyết định
ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.