UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2015/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 05 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC THANH TRA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Nghị
định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08
tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
Thanh tra tỉnh Hải Dương như sau:
I. VỀ VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức,
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật
về thanh tra, khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các
tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành
phố, thị xã thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra
hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của
Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành
phố, thị xã thuộc tỉnh;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức
tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính
xác, hợp pháp của kết luận
thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị
xã, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ
việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị
xã; Chánh thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố, thị
xã thuộc tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị
xã thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy
ban nhân dân huyện, thành
phố, thị xã khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật; trường hợp Giám
đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã không đồng ý thì có quyền ra quyết định
thanh tra và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị
xã, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại
trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp
để làm tốt công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải
quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu
vi phạm pháp luật; trường hợp có
căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về
phòng, chống tham nhũng:
a)
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
thị xã và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan
Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến
hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; tổng hợp kết
quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản,
thu nhập trong phạm vi toàn tỉnh; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm
tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức,
viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10.
Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ
chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo
cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc
Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc
sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh
Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra
viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
15.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
III.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Lãnh đạo Thanh tra
tỉnh, gồm: Chánh thanh tra và không quá 03 Phó Chánh thanh tra;
2.
Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh gồm:
- Văn
phòng;
- Phòng Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo 1;
- Phòng Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo 2;
- Phòng Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo 3;
- Phòng Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo 4;
-
Phòng Thanh tra, phòng, chống tham nhũng;
-
Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.
Điều 2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm kiện toàn tổ chức bộ máy
theo Quyết định này và ban hành Quy chế làm việc để thực hiện chức năng nhiệm vụ
được giao.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký
và bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các Sở, trưởng các ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|