ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2016/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 27 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra
tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Thanh tra tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định
số 71/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
về ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra
tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thuộc tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội
vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra
văn bản);
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm
Đồng;
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TC Tỉnh ủy;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH Lâm
Đồng;
- Chi cục VTLT;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Thanh
tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Thanh
tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp
là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh
tra Chính phủ.
Chương II
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN
Điều 3. Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
1. Quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
2. Quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng
năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh
tra tỉnh.
3. Quy định tiêu chuẩn chức danh đối
với cấp Trưởng, cấp Phó của Văn phòng và các Phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra
tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra huyện, thành phố.
Điều 4.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
1. Quyết định, chỉ thị cá biệt về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kế hoạch thanh tra hàng năm và các
chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Điều 6. Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Giám đốc sở
trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
Điều 7. Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở.
Điều 8. Về
thanh tra
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra
huyện, thành phố, Thanh tra sở.
2. Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến
trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột
xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra
huyện, thành phố khi cần thiết.
6. Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh
tra huyện, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
7. Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thanh tra trong phạm vi quản lý khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố không đồng ý thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc
theo quy định.
2. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Xác minh, kết
luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
4. Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở đã giải quyết
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Về phòng, chống tham nhũng
1. Thanh tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố và các cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với cơ quan chức năng
trong việc phát hiện và xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, đôn đốc thực hiện việc
kê khai tài sản, thu nhập; tổng hợp kết quả kê khai minh bạch tài sản, thu nhập
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
4. Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
Điều 11. Về công tác pháp chế: Thực hiện công tác pháp chế thuộc lĩnh vực Thanh
tra theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp
luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 13. Thực
hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
Điều 14. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Điều 15. Tổ
chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
Điều 16. Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc
Thanh tra tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Phối
hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh thanh tra; tham
gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra
sở, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra huyện, thành
phố.
Điều 18. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 20. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống
nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một
Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của
Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Cơ cấu tổ chức và chức
năng các phòng chuyên môn
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo;
c) Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng;
d) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý
sau thanh tra.
Văn phòng và các phòng có cấp trưởng
và không quá 02 cấp phó.
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức cán bộ của Văn phòng và các phòng chuyên môn do Chánh Thanh tra tỉnh quyết
định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương
thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Biên chế công chức của Thanh tra
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Lâm Đồng.
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức
theo quy định của pháp luật đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh có trách
nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, các phòng chuyên môn
và xây dựng Quy chế làm việc của cơ quan Thanh tra tỉnh;
hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố xây dựng quy chế tổ chức
hoạt động.
2. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh thực hiện Quy định này./.