CỤC KHO BẠC NHÀ
NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 679/QĐ-TTr
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 10 năm 1992
|
QUY ĐỊNH
CỦA CỤC KHO BẠC NHÀ NƯỚC SỐ 679/QĐ-TTr NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM
1992 VỀ TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH THANH TRA XÉT VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA
CÔNG DÂN TRONG HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Thực hiện Pháp lệnh khiếu nại,
tố cáo của công dân ngày 07/5/1991; Nghị định số 38/HĐBT ngày 28/01/1992 của Hội
đồng Bộ trưởng về việc thi hành Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân; Để
tăng cường kỷ cương, phát huy dân chủ trong Hệ thống Kho bạc Nhà nước, bảo vệ
quyền lợi của Nhà nước, tập thể và lợi ích hợp pháp của công dân; Cục Kho bạc
Nhà nước quy định trình tự tiến hành thanh tra xét và giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân trong hệ thống Kho bạc Nhà nước như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Công dân có quyền khiếu nại,
tố cáo với cơ quan Kho bạc Nhà nước dưới các hình thức đơn, thư hoặc trực tiếp
trình bày đối với các quyết định hành chính hoặc việc làm sai của cán bộ, nhân
viên Kho bạc Nhà nước khi thi hành công vụ.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
tổ chức tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo; tiếp nhận đơn thư khiếu tố, xét và giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong phạm vi thẩm quyền của mình, đảm bảo
công bằng, hợp lý, đúng luật định.
3. Kho bạc Nhà nước có quyền từ
chối không giải quyết khiếu nại trong trường hợp thời hiệu khiếu nại đã hết mà
đương sự không có lý do chính đáng. Từ chối tiếp những người chưa thành niên,
người bị bệnh tâm thần đến khiếu nại, tố cáo khi không có người đại diện hợp
pháp. Kho bạc Nhà nước có quyền xét giải quyết hoặc không giải quyết các đơn
thư khiếu tố nặc danh.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
A. TỔ CHỨC
TIẾP DÂN:
1. Tiếp dân trong hệ thống Kho bạc
Nhà nước là trách nhiệm của Thủ trưởng các Kho bạc Nhà nước. Các Kho bạc Nhà nước
phải niêm yết công khai lịch và địa điểm tiếp dân.
2. Phòng thanh tra nghiệp vụ Chi
cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị trong việc tiếp dân
đến khiếu nại, tố cáo, xây dựng nội quy tiếp, lịch tiếp dân.
3. Khi tiếp dân phải thực hiện
đúng các nguyên tắc sau đây:
3.1. Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước
(hoặc người được uỷ quyền) và cán bộ thanh tra chuyên trách mới có quyền tiếp
dân đến khiếu nại, tố cáo.
3.2. Khi tiếp dân phải do hai
cán bộ Kho bạc cùng dự, trong đó một người giữ vai trò tiếp chính, một người giữ
vai trò chứng kiến. Cán bộ tiếp dân phải có thái độ lịch thiệp và nghiêm túc.
3.3. Trường hợp người đến khiếu
nại, tố cáo chưa hiểu nội quy tiếp dân, cán bộ tiếp dân phải phổ biến cho đương
sự hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ tiếp dân và người đến khiếu tố.
3.4. Phòng thanh tra nghiệp vụ
các đơn vị Kho bạc Nhà nước phải mở sổ theo dõi tiếp dân và ghi đầy đủ chính
xác nội dung khiếu nại, tố cáo của người khiếu tố vào sổ theo dõi tiếp dân.
3.5. Khi tiếp dân phải lập biên
bản. Biên bản ghi rõ họ, tên, chức vụ của người tiếp, người được tiếp và người
chứng kiến, địa điểm thời gian tiếp dân; Nội dung khiếu nại, tố cáo, đối tượng
bị tố cáo. Kết thúc buổi tiếp dân, đọc biên bản cho đương sự nghe và cùng ký
xác nhận.
3.6. Người đến khiếu nại, tố cáo
cung cấp những tài liệu chứng từ liên quan đến vụ việc, cán bộ tiếp dân có
trách nhiệm làm biên bản nhận và ghi vào biên bản tiếp dân.
Nếu nội dung khiếu nại, tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Kho bạc Nhà nước hoặc Kho bạc Nhà nước đã
giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại thì hướng dẫn đương sự đến cơ quan có
thẩm quyền hoặc cơ quan Kho bạc Nhà nước cấp trên để trình bày.
3.7. Cán bộ tiếp dân không được:
- Hứa hẹn giải quyết hoặc đưa ra
ý kiến kết luận về vụ việc khiếu nại, tố cáo cho đương sự khi chưa có kết luận
thanh tra hoặc chưa có ý kiến của Thủ trưởng đơn vị.
- Tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo
tại nhà riêng hoặc ngoài cơ quan Kho bạc (trừ trường hợp tiếp tại đơn vị đang
được thanh tra).
3.8. Những người chưa thành
niên, người bị bệnh tâm thần khi đến khiếu nại, tố cáo phải thông qua người đại
diện hợp pháp của mình và được Uỷ ban nhân dân cấp cơ sở xác nhận. Người đại diện
hợp pháp là: cha, mẹ, vợ, chồng, anh chị em ruột đã thành niên, người đỡ đầu hoặc
người giám hộ. Người đại diện có nghĩa vụ trình bày đầy đủ, trung thực nội dung
sự việc khiếu nại, tố cáo và chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời trình bày của
mình theo luật định.
B. NHẬN
ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
1. Đơn thư khiếu nại, tố cáo từ
các nguồn đến Kho bạc Nhà nước chậm nhất sau một ngày bộ phận nhận đơn phải
đánh số thứ tự vào ghi vào sổ theo dõi đơn thư khiếu tố theo trình tự thời
gian.
2. Sổ theo dõi đơn thư khiếu tố
phải có các chỉ tiêu sau:
2.1. Số thứ tự đơn thư khiếu tố
đến, ngày tháng viết đơn, ngày tháng nhận đơn.
2.2. Họ tên, địa chỉ, chức vụ người
viết đơn, người bị tố cáo.
2.3. Nội dung khiếu nại, tố cáo.
2.4. Phân loại nguồn đơn:
- Do công dân trực tiếp trình
bày hoặc mang đến.
- Do bưu điện chuyển đến.
- Do Kho bạc Nhà nước cấp trên
chuyển về.
- Do Thanh tra Nhà nước hoặc cơ
quan Tài chính đồng cấp chuyển qua.
- Các nguồn khác.
2.5. Phân loại đơn:
- Đơn khiếu nại.
- Đơn tố cáo.
- Đơn khiếu nại, tố cáo.
- Thư yêu cầu giải đáp chính
sách chế độ.
- Loại khác.
2.6. Xác định thẩn quyền giải
quyết:
- Thẩm quyền Kho bạc Nhà nước giải
quyết.
- Thẩm quyền thuộc các cơ quan
khác.
2.7. Đề xuất ý kiến giải quyết.
2.8. Nội dung giải quyết.
2.9. Kết quả giải quyết.
3. Nghiêm cấm cán bộ Kho bạc Nhà
nước từ chối nhận đơn thư khiếu tố của công dân hoặc nhận nhưng không vào sổ hoặc
vào sổ chậm so với quy định. Cán bộ Kho bạc Nhà nước không được thay người khác
tố cáo với cơ quan Kho bạc Nhà nước; tố cáo hoặc kích động người khác tố cáo
sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của người bị tố cáo, cơ quan Kho bạc, gây
chia rẽ nội bộ.
C. XỬ LÝ
ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
1. Chậm nhất sau 3 ngày kể từ
ngày nhận đơn thư, cán bộ được giao nhiệm vụ nhận, xử lý đơn thư khiếu tố phải
lập phiếu tóm tắt đơn kiêm tờ trình (theo mẫu đính kèm) trình thủ trưởng đơn vị
Kho bạc Nhà nước.
2. Chậm nhất sau 2 ngày kể từ
ngày nhận được tờ trình, thủ trưởng đơn vị Kho bạc Nhà nước phải phê chuẩn ý kiến
đề xuất của cán bộ dưới quyền, nếu không đồng ý thì thủ trưởng đơn vị cần chỉ đạo
cụ thể vào phiếu tóm tắt và trả lại cho cán bộ để thực hiện.
3. Căn cứ vào ý kiến phê chuẩn của
thủ trưởng đơn vị, cán bộ nhận và xử lý đơn thu phải thực hiện ngay những công
việc dưới đây:
3.1. Lập phiếu chuyển (mẫu đính
kèm) kèm theo bản sao đơn, thư và tài liệu liên quan gửi đến cơ quan Kho bạc
Nhà nước cấp trên hoặc cấp dưới nếu vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn
vị Kho bạc Nhà nước đó hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
và thông báo cho người khiếu tố biết.
Trường hợp nội dung công việc
liên quan đến nhiều cơ quan chức năng thì Kho bạc Nhà nước thụ lý phần việc thuộc
thẩm quyền của mình đồng thời hướng dẫn người khiếu tố đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết các phần việc còn lại.
3.2. Ngày lập phiếu chuyển và gửi
thông báo không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đơn, phiếu chuyển thông báo gửi đi
phải vào sổ công văn đi theo trình tự thời gian phát sinh.
3.3. Tổ chức kiểm tra xác minh
theo nội dung nêu trong đơn. Kết quả xét, giải quyết đơn thư của ngành Kho bạc
hoặc công văn chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền ngoài ngành (nếu có) phải
được ghi vào sổ theo dõi đơn thư khiếu tố (phần kết quả giải quyết) đã quy định
tại điểm 2.8, 2.9 phần B văn bản này.
D. THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
1. Giải quyết khiếu nại:
1.1. Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước
huyện; thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính của chính mình, khiếu nại đối với cán bộ
thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung khiếu nại liên quan đến phạm vi quản
lý của mình.
1.2. Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước
tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có thẩm quyền và trách nhiệm giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của chính mình, khiếu nại đối với
cán bộ thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung khiếu nại liên quan đến phạm
vi quản lý của mình. Xem xét và ra quyết định cuối cùng đối với các khiếu nại
mà thủ trưởng Kho bạc Nhà nước huyện đã ra quyết định khi:
- Đương sự còn khiếu nại.
- Phát hiện có tình tiết mới hoặc
việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Có kháng nghị của Thanh tra
Nhà nước cùng cấp.
1.3. Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước
Trung ương có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính của chính mình, khiếu nại đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý trực
tiếp mà nội dung khiếu nại liên quan đến phạm vi quản lý của mình. Xem xét và
ra quyết định cuối cùng đối với các khiếu nại mà Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước tỉnh
đã quyết định, khi:
- Đương sự còn khiếu nại.
- Phát hiện có tình tiết mới hoặc
việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Có kháng nghị của Chánh thanh
tra Bộ Tài chính hoặc Tổng thanh tra Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước không giải quyết
đơn thư khiếu nại đã hết thời hiệu khiếu nại mà không có lý do chính đáng
(nhưng phải thông báo cho người khiếu nại biết). Thời hiệu khiếu nại là 6 tháng
kể từ ngày có quyết định hành chính hoặc việc làm trái pháp luật của cán bộ
nhân viên và cơ quan Kho bạc đã vi phạm đến quyền, lợi ích của người khiếu nại
(trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
Nếu người khiếu nại vì những trở
ngại như thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc ở nước ngoài
không thể thực hiện quyền khiếu nại đúng thời hiệu thì thời hiệu khiếu nại được
tính từ ngày những trở ngại đó không còn nữa và phải được thủ trưởng cơ quan
đơn vị quản lý trực tiếp hoặc Uỷ ban nhân dân cấp cơ sở xác nhận.
2. Giải quyết tố cáo:
2.1. Thủ trưởng đơn vị Kho bạc
Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có thẩm quyền và trách
nhiệm giải quyết tố cáo đối với nhân viên thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội
dung liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình (trừ cấp phó giúp việc).
2.2. Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước
các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có thẩm quyền và trách nhiệm
giải quyết tố cáo dối với nhân viên thuộc quyền quản lý trực tiếp mà nội dung
liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình (trừ cấp phó giúp việc).
2.3. Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước
Trung ương có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với nhân viên thuộc
quyền quản lý trực tiếp mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý trực tiếp
mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình.
2.4. Tố cáo Thủ trưởng Kho bạc
Nhà nước mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý của ngành Kho bạc Nhà nước
thì Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước cấp trên có trách nhiệm giải quyết.
2.5. Những đơn thư tố cáo không
rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo (nặc danh) nhưng nội dung rõ ràng, bằng chứng
cụ thể có cơ sở để thẩm tra xác minh thì tuỳ theo tính chất sự việc mà Thủ trưởng
Kho bạc Nhà nước quyết định xem xét hoặc không xem xét đơn thư tố cáo đó.
E. TIẾN
HÀNH THANH TRA GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO.
Nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của ngành Kho bạc Nhà nước giải quyết mà phải thanh tra kiểm tra xác
minh theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị Kho bạc Nhà nước thì tiến hành các bước
theo quy định của Pháp lệnh thanh tra này 01/4/1990.
Quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, phải gửi cho người tố cáo và các
cơ quan liên quan biết.
F. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO, BẢO MẬT VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ XÉT, GIẢI QUYẾT KHIẾU TỐ:
1. Định kỳ 1 quý, Kho bạc Nhà nước
các tỉnh lập báo cáo xét giải quyết khiếu tố của đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước cấp
trên vào ngày 10 tháng đầu quý sau (theo mẫu đính kèm).
2. Hồ sơ khiếu tố (đơn, bản sao,
đơn, phiếu tóm tắt, sổ đăng ký phân loại đơn...) phải được bảo quản, lưu trữ
theo chế độ mật.
Cán bộ được giao trách nhiệm xét
và giải quyết khiếu nại, tố cáo phải chịu trách nhiệm về sự an toàn của tài liệu,
thông tin khiếu tố. Kết thúc năm, hồ sơ khiếu tố phải được lưu trữ theo quy định.
Kho bạc Nhà nước phải đảm bảo bí
mật cho người tố cáo nghiêm cấm việc tiết lộ tên, địa chỉ người tố cáo, hoặc
chuyển đơn, bản sao đơn, lời ghi tố cáo... cho cá nhân, tổ chức bị tố cáo dưới
mọi hình thức.
3. Cục Kho bạc Nhà nước kiểm tra
công tác xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các đơn vị Kho bạc Nhà nước trực
thuộc theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước để đảm bảo việc giải quyết
đơn thư khiếu tố chính xác, công bằng, đúng luật định.
III. KHEN THƯỞNG
KỶ LUẬT
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; người có công trong việc phát hiện, ngăn
ngừa thiệt hại cho Nhà nước, công dân thì được khen thưởng theo chế độ chung của
Nhà nước.
Người nào vi phạm quyền khiếu nại,
tố cáo việc giải quyết khiếu tố quy định tại Điều 44 Pháp lệnh khiếu nại, tố
cáo của công dân thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại phải bồi thường
cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Quy định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và được áp dụng thống nhất trong toàn bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước. Thủ
trưởng các đơn vị Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện
tốt quy định này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc báo cáo Cục Kho bạc
Nhà nước.