CỤC HÀNG HẢI VIỆT
NAM-
CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1562/QCPH-CHHVN-CĐTNĐVN
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 04 năm 2014
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM VÀ CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM TRONG QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI VÀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP
ngày 21/3/2012 của Chính phủ về Quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ-CP
ngày 01/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 26/2009/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/02/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng hải Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 4409/QĐ-BGTVT
ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Cục Hàng hải Việt Nam và Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động
hàng hải và giao thông đường thủy nội địa như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và cơ
chế phối hợp hoạt động giữa Cục Hàng hải Việt Nam và Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam (sau đây gọi tắt là hai Bên) trong công tác quản lý hoạt động hàng hải và
giao thông đường thủy nội địa và các lĩnh vực khác thuộc trách nhiệm quản lý
nhà nước của hai Bên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Cục Hàng hải Việt Nam,
các đơn vị trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
các đơn vị trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 3. Mục đích của hoạt động
phối hợp
Phối hợp hoạt động giữa hai Bên nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động, phát triển ổn định, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong công
tác quản lý nhà nước về hàng hải và giao thông đường thủy nội địa, góp phần
hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 4. Nguyên tắc chung trong
hoạt động phối hợp
1. Hoạt động phối hợp giữa hai Bên phải tuân thủ
các quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và phạm vi trách nhiệm của mỗi Bên theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm.
2. Hoạt động phối hợp phải bảo đảm đúng nguyên tắc
và yêu cầu nghiệp vụ chuyên môn của mỗi Bên. Trong phối hợp phải có nội dung,
yêu cầu, kế hoạch cụ thể được cấp lãnh đạo có thẩm quyền của hai Bên phê duyệt.
3. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp
phải được bàn bạc thống nhất giải quyết dựa trên quy định của pháp luật, yêu cầu
nghiệp vụ của mỗi Bên và Quy chế này. Trường hợp không thống nhất được, báo cáo
cấp lãnh đạo có thẩm quyền của hai Bên xem xét, quyết định.
4. Việc phối hợp phải bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của tàu thuyền, thuyền viên và hành khách vào, rời và hoạt động tại
cảng biển, cảng bến thủy nội địa; tôn trọng, đoàn kết, giúp đỡ nhau và bảo đảm
chế độ bảo mật theo quy định.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp trong công tác
chỉ đạo, kiểm tra
1. Cục Hàng hải Việt Nam và Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam phối hợp chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác phối hợp hoạt
động theo Quy chế này.
2. Căn cứ vào yêu cầu công tác tại khu vực, Cảng vụ
Hàng hải và Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực (trực thuộc Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam), Đơn vị quản lý đường thủy nội địa phối hợp thực hiện một số nội dung
sau:
a) Xây dựng Quy chế phối hợp giữa hai đơn vị để thực
hiện Quy chế này gồm các nội dung sau:
- Kế hoạch phối hợp điều động tàu biển vào, rời cảng
biển hành hải qua tuyến thủy nội địa; tàu biển vào, rời cảng, bến thủy nội địa;
phương tiện thủy nội địa hành trình qua vùng nước cảng biển;
- Phối hợp trong công tác bảo đảm an toàn hàng hải,
an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại khu vực cảng biển, cảng,
bến thủy nội địa;
- Phối hợp trong công tác điều tra tai nạn hàng hải
và đường thủy nội địa trong trường hợp phương tiện thủy nội địa, tàu biển vào,
rời cảng, bến thủy nội địa, cảng biển xảy ra tai nạn trong quá trình hành trình
trong vùng nước cảng biển, đường thủy nội địa.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của tàu thuyền
trong khu vực quản lý, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng thẩm quyền;
c) Thành lập đoàn liên ngành (định kỳ hoặc đột xuất)
để kiểm tra việc thực hiện Quy chế.
3. Trong quá trình xây dựng dự thảo, tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản nghiệp vụ quy định về quy trình,
thủ tục trong quản lý nhà nước về hàng hải và đường thủy nội địa, liên quan đến
nghiệp vụ của mỗi Bên thì:
a) Bên chủ trì soạn thảo chủ động lấy ý kiến bằng
văn bản hoặc tổ chức họp trao đổi với Bên kia. Bên được lấy ý kiến phải có
trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản đảm bảo chất lượng và đúng thời gian
quy định;
b) Hai Bên thường xuyên trao đổi, bàn bạc để tổ chức
hoạt động nghiệp vụ bảo đảm sự phối hợp thống nhất, giữ gìn đoàn kết, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động hàng hải và giao thông đường thủy nội địa tại khu
vực. Trường hợp có vướng mắc phải kịp thời báo cáo cấp trên của mỗi Bên để giải
quyết.
4. Khi có vấn đề, tình hình liên quan đến công tác
quản lý nhà nước về hàng hải, giao thông đường thủy nội địa cần có sự phối hợp
để tham mưu cho chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý chuyên ngành các
cấp, hai Bên cùng bàn bạc, thống nhất trước khi đề xuất; tình hình liên quan
thuộc lĩnh vực quản lý của Bên nào thì Bên đó chủ trì tham mưu, đề xuất.
Điều 6. Phối hợp trong trao đổi
thông tin, tài liệu và tình hình có liên quan
1. Hai Bên cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu
sau:
a) Những quy định của pháp luật, chủ trương, chính
sách mới liên quan đến hoạt động của mỗi Bên;
b) Các văn bản có liên quan đến hoạt động quản lý về
hàng hải và giao thông đường thủy nội địa;
c) Những bất cập trong quy trình nghiệp vụ và thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hàng hải và giao thông đường thủy nội địa;
d) Các tài liệu nghiệp vụ, hồ sơ vụ việc khi có đề
nghị của mỗi Bên;
e) Thông tin về các tiến bộ và ứng dụng công nghệ
thông tin, khoa học, kỹ thuật được sử dụng trong công tác quản lý của mỗi Bên;
g) Về tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải và giao thông đường thủy nội địa. Kinh nghiệm phát hiện, ngăn chặn và
xử lý vi phạm.
2. Thông tin tài liệu phải được sử dụng đúng mục
đích, đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và quy định về công
tác của mỗi Bên.
3. Hình thức, thời gian, nội dung cung cấp tình
hình, thông tin, tài liệu được Cục Hàng hải Việt Nam và Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam, các đơn vị trực thuộc cùng cấp thống nhất, quyết định phù hợp với điều
kiện thực tế tại khu vực.
4. Những thông tin, tài liệu nghiệp vụ, văn bản được
cung cấp, trao đổi không được tiết lộ, công khai hoặc chuyển giao cho bên thứ
ba khi chưa được sự nhất trí bằng văn bản của Bên cung cấp.
Điều 7. Phối hợp trong công tác
kiểm tra, giám sát
1. Các Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa,
Đơn vị quản lý đường thủy nội địa căn cứ tình hình thực tế tại khu vực, yêu cầu
nhiệm vụ, tổ chức phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động của tàu thuyền, phương
tiện thủy tại cảng biển, cảng bến thủy nội địa để phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn
các hành vi vi phạm an ninh trật tự, an toàn, an ninh đường thủy, phòng ngừa ô
nhiễm môi trường tại khu vực.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế
tại khu vực, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa, Đơn vị quản lý đường
thủy nội địa xây dựng kế hoạch phối hợp kiểm tra, giám sát. Đơn vị chủ trì soạn
thảo kế hoạch gửi cho đơn vị phối hợp tham gia góp ý kiến, hoàn chỉnh và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc kiểm tra, giám sát của mỗi Bên phải được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Phối hợp trong việc
phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý vi phạm
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát hiện,
ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm, bên chủ trì vụ việc có yêu cầu
cần phối hợp lực lượng gửi đề nghị bằng văn bản. Bên nhận được yêu cầu phối hợp
có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để thực hiện;
trong trường hợp không đủ điều kiện, khả năng phối hợp phải thông báo kịp thời
bằng văn bản cho đơn vị Bên chủ trì.
Đối với những trường hợp đặc biệt ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động hàng hải tại khu vực cần phải có sự phối hợp lực lượng để kịp
thời ngăn chặn, người chỉ huy Bên chủ trì vụ việc có thể trao đổi trực tiếp hoặc
qua điện thoại, fax ...đề nghị người chỉ huy Bên phối hợp khẩn trương tổ chức lực
lượng, phương tiện, biện pháp phối hợp, sau đó gửi văn bản cho Bên phối hợp.
2. Vụ việc, hành vi vi phạm xảy ra thuộc thẩm quyền
xử lý của Bên nào, Bên đó chủ trì còn Bên kia phối hợp.
Trường hợp một Bên phát hiện vi phạm, nhưng không
thuộc thẩm quyền xử lý của mình, thì thực hiện các biện pháp ngăn chặn hành vi
vi phạm theo quy định của pháp luật và bàn giao cho Bên có thẩm quyền để điều
tra, xử lý.
3. Việc bàn giao thông tin, hồ sơ, phương tiện,
tang vật (nếu có) của vụ việc vi phạm phải đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy
định. Chỉ bàn giao vụ việc khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cấp lãnh đạo
có thẩm quyền của hai Bên.
Bên tiếp nhận vụ việc phải thông báo bàng văn bản
cho Bên bàn giao biết kết quả điều tra, xử lý chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể
từ khi kết thúc vụ việc.
4. Trong quá trình phát hiện, ngăn chặn, điều tra,
xử lý vi phạm, nếu có nghi vấn, móc nối nội bộ, hay gây cản trở, lãnh đạo đơn vị
hai Bên trao đổi trực tiếp hoặc báo cáo lãnh đạo cấp trên của mỗi Bên để chỉ đạo.
5. Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam thống nhất, quyết định phối hợp trong phát hiện, điều tra, xử lý các hành
vi vi phạm có tính chất đặc biệt phức tạp, liên tỉnh, liên vùng, có yếu tố nước
ngoài.
Điều 9. Phối hợp trong công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật
1. Hai Bên có trách nhiệm phối hợp tham mưu cho Bộ
Giao thông vận tải, chính quyền các cấp hoặc trực tiếp phối hợp tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến công tác quản lý nhà nước về
hàng hải và giao thông đường thủy nội địa.
2. Hình thức, nội dung, biện pháp, phương tiện
tuyên truyền do hai Bên cùng cấp thống nhất, quyết định.
Điều 10. Phối hợp thực hiện
các mặt công tác khác
1. Phối hợp giải quyết tình hình khi có yêu cầu tạm
dừng hoặc hạn chế các hoạt động tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, cứu hộ,
cứu nạn, thiên tai, dịch bệnh. Bên có quyết định tạm dừng hoặc hạn chế hoạt động
phải có thông báo và nêu rõ lý do cho Bên kia biết.
2. Phối hợp trong đấu tranh chống các hoạt động chống
người thi hành công vụ; quản lý, bảo vệ cơ quan, đơn vị và giải quyết các vụ việc
đột xuất xảy ra ở khu vực cảng biển, cảng, bến thủy nội địa.
3. Hỗ trợ tư vấn trang bị trang thiết bị, phương tiện
nghiệp vụ mà mỗi Bên có thế mạnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Đơn vị thường trực thực
hiện Quy chế
Phòng Pháp chế, Cục Hàng hải Việt Nam và Phòng Pháp
chế - Thanh tra, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam là đơn vị thường trực giữa hai
Bên, có trách nhiệm tiếp nhận, trao đổi thông tin, định kỳ luân phiên tổ chức hội
nghị giao ban. Đồng thời tham mưu cho Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Cục
trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện Quy chế này.
Điều 12. Trách nhiệm của Giám
đốc Cảng vụ Hàng hải và Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa, Đơn vị quản lý đường
thủy nội địa
1. Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Quy
chế này.
2. Xây dựng Quy chế chi tiết trong phối hợp giữa Cảng
vụ hàng hải với Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực, Đơn vị quản lý đường thủy nội
địa phù hợp với tình hình thực tế ở khu vực, đơn vị.
3. Tiếp nhận và giải quyết các ý kiến đề xuất về những
vấn đề có liên quan trong khi thực hiện các nội dung của Quy chế phối hợp; đối
với các vụ việc vượt thẩm quyền phải báo cáo cấp trên trực tiếp để chỉ đạo xử
lý.
Điều 13. Chế độ giao ban, tổng
kết
1. Định kỳ 02 năm một lần tổ chức giao ban, tổng kết
luân phiên giữa Cục Hàng hải Việt Nam và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam nhằm
đánh giá quá trình triển khai thực hiện Quy chế và đề ra phương hướng phối hợp
trong năm tiếp theo.
2. Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa khu
vực, định kỳ 01 năm họp giao ban, tổ chức sơ kết, đánh giá quá trình thực hiện
Quy chế và gửi báo cáo về Cục Hàng hải Việt Nam và Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam.
Điều 14. Kinh phí thực hiện hoạt
động phối hợp
Đối với các hoạt động phối hợp thường xuyên, mỗi
bên tự đảm bảo kinh phí; khi có kế hoạch phối hợp hoạt động dài ngày, kinh phí
lớn, hai Bên cùng nhau bàn bạc xác định kinh phí phối hợp, thống nhất cách thức
phân bổ cho từng Bên phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật hoặc báo cáo
Bộ Giao thông vận tải đề xuất Chính phủ cấp kinh phí hỗ trợ.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
phải kịp thời báo cáo về Cục Hàng hải Việt Nam và Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam để thống nhất giải quyết, điều chỉnh.
CỤC TRƯỞNG
CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM
Trần Văn Cừu
|
CỤC TRƯỞNG
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
Nguyễn Nhật
|
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải (để b/c);
- UBND các tỉnh, thành phố liên quan;
- Cục trưởng, các PCT Cục HHVN;
- Cục trưởng, các PCT Cục ĐTNĐVN;
- Các phòng tham mưu - Cục HHVN (để t/h);
- Các phòng tham mưu - Cục ĐTNĐVN(để t/h);
- Các đơn vị trực thuộc Cục HHVN (để t/h);
- Các đơn vị trực thuộc Cục ĐTNĐVN (để t/h);
- Lưu VT; PC (03), PCVT&ATGT (03).
|
|