THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
26/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Cục Hàng hải Việt Nam là cơ
quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải và thực thi
nhiệm vụ quản lý nhà nước về hàng hải trong phạm vi cả nước.
2. Cục Hàng hải Việt Nam có tư
cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được hưởng kinh phí từ ngân sách nhà
nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và có trụ sở chính tại thành
phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng, trình Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng
năm, các chương trình, dự án quốc gia, các đề án phát triển thuộc ngành hàng hải
trong phạm vi cả nước.
2. Chủ trì xây dựng, trình Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật về hàng hải.
3. Chủ trì xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành hàng hải, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo thẩm quyền
hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, công bố; tổ chức xây dựng
và thẩm định, công bố tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành hàng hải.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, quy trình, quy phạm và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải
được cấp có thẩm quyền ban hành, công bố hoặc phê duyệt; quy định việc áp dụng
cụ thể một số tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, nghiệp vụ đối với các tổ chức,
đơn vị hoạt động trong lĩnh vực hàng hải phù hợp với pháp luật về hàng hải và
thẩm quyền quản lý, điều hành của Cục.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục pháp luật về hàng hải.
6. Về quản lý cảng biển, luồng
hàng hải, các khu neo đậu tàu biển, quản lý quy hoạch xây dựng cơ sở sửa chữa
và đóng mới tàu thuyền:
a) Tổ chức quản lý hoạt động
hàng hải tại cảng biển;
b) Tổ chức giám sát việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch xây dựng cảng biển, luồng hàng hải, các khu neo đậu, sửa chữa
và đóng mới tàu thuyền phù hợp với quy hoạch được phê duyệt và bảo đảm an toàn
hàng hải.
c) Thực hiện quản lý kết cấu hạ
tầng cảng biển, luồng hàng hải được giao quản lý; tổ chức đấu thầu cho thuê
khai thác bến cảng, cầu cảng được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Trình Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải công bố đóng, mở cảng biển, công bố vùng nước cảng biển, luồng hàng hải
và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải;
đ) Quyết định đưa cầu cảng, bến
cảng, khu chuyển tải vào sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về quản lý tàu biển, thuyền
viên, hoa tiêu và nguồn nhân lực hàng hải khác:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành hoặc Bộ trưởng trình Chính phủ ban hành quy định về
đăng ký, quản lý mua bán tàu biển, chức danh, tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
và định biên của tàu biển Việt Nam;
b) Tổ chức đăng ký tàu biển,
thuyền viên theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện việc cấp, thu hồi
chứng chỉ chuyên môn, hộ chiếu thuyền viên, sổ thuyền viên và các giấy tờ khác
có liên quan hoạt động hàng hải theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức đào tạo, huấn luyện
thuyền viên, hoa tiêu hàng hải, sỹ quan an ninh cảng biển và các nguồn nhân lực
hàng hải khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có
liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
8. Về vận tải biển và dịch vụ
hàng hải:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về phát triển vận tải
biển, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về vận tải biển và dịch vụ hàng hải;
c) Tổ chức thực hiện việc thống
kê, nghiên cứu, dự báo phát triển hàng hải và đánh giá chất lượng dịch vụ hàng
hải.
9. Về an toàn hàng hải, an ninh
hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về an toàn hàng hải,
an ninh hàng hải; tham gia xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về
phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực hàng hải;
b) Tổ chức thực hiện bảo đảm an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động tại cảng biển, luồng
hàng hải và các vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện việc báo
cáo, điều tra, xử lý tai nạn hàng hải và các hành vi vi phạm an toàn hàng hải,
an ninh hàng hải theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế liên quan mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
d) Phối hợp với các cơ quan chức
năng trong việc phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại cảng biển và luồng hàng hải;
đ) Là đầu mối tham gia với Ủy
ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn; tổ chức thực hiện phối hợp tìm kiếm và cứu nạn
trên biển theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý hệ thống thông tin
hàng hải, báo hiệu hàng hải và các hệ thống hỗ trợ hàng hải khác; tổ chức cung
cấp các tài liệu và thông tin nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải
theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức phê duyệt kế hoạch an
ninh cảng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế
liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
h) Tổ chức tiếp nhận, truyền
phát thông tin an ninh hàng hải theo quy định của pháp luật;
10. Về quản lý dự án đầu tư xây
dựng:
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án được giao quản lý theo
phân cấp; xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành hoặc để Bộ
trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định về đầu tư xây dựng, quản
lý khai thác cảng biển, luồng hàng hải và quản lý hoạt động hàng hải tại cảng
biển Việt Nam.
11. Tham gia giải quyết tranh chấp,
khiếu nại về hàng hải; tổ chức xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải theo quy
định của pháp luật;
12. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải phê duyệt chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế về hàng hải
hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn đề xuất việc ký kết hoặc
gia nhập các điều ước quốc tế về hàng hải; chủ trì xây dựng; trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải dự thảo thỏa thuận quốc tế về hàng hải; tham gia đàm phán để
trình cơ quan có thẩm quyền ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế, các tổ chức
quốc tế về hàng hải; tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
và hợp tác quốc tế về hàng hải theo phân cấp quản lý; là đầu mối quan hệ với
các tổ chức hàng hải quốc tế.
13. Tổ chức thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
hàng hải; xây dựng, triển khai các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông
tin; xây dựng cơ sở dữ liệu, dịch vụ thông tin phục vụ công tác quản lý và khai
thác trong lĩnh vực hàng hải.
14. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
các hội, tổ chức phi chính phủ tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực hàng hải.
15. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về hàng hải đối với cơ quan, tổ chức cá nhân trong
phạm vi cả nước; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Cục.
16. Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình
cải cách hành chính nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
17. Tổ chức quản lý bộ máy, cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động và sử dụng biên chế được duyệt theo
quy định; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo, bồi thường về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Cục;
18. Cục Hàng hải Việt Nam được sử
dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp, các nguồn thu từ phí, lệ phí, các nguồn
thu khác để thực hiện nhiệm vụ được giao và thực hiện quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật.
19. Chủ trì đề xuất xây dựng mức
phí, lệ phí chuyên ngành hàng hải, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong
lĩnh vực hàng hải do nhà nước quy định để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện đấu thầu, đặt hàng
hoặc giao kế hoạch thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm và dịch vụ công ích
trong lĩnh vực hàng hải theo quy định của pháp luật.
21. Được trực tiếp quan hệ với
các cơ quan nhà nước có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Các tổ chức giúp việc Cục trưởng:
a) Phòng Kế hoạch – Tài chính;
b) Phòng An toàn – An ninh hàng
hải;
c) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng
cảng biển;
d) Phòng Công trình hàng hải;
đ) Phòng Đăng ký tàu biển và
thuyền viên;
e) Phòng Vận tải và Dịch vụ hàng
hải;
g) Phòng Khoa học – Công nghệ và
Môi trường;
h) Phòng Pháp chế;
i) Phòng Hợp tác quốc tế;
k) Phòng Tổ chức cán bộ;
l) Thanh tra hàng hải;
m) Văn phòng Thường trực của Ban
Thư ký IMO Việt Nam;
n) Văn phòng.
2. Các Chi cục Hàng hải:
a) Chi cục Hàng hải tại thành phố
Hải Phòng;
b) Chi cục Hàng hải tại thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Các Cảng vụ hàng hải:
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các Cảng vụ hàng hải theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.
4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
a) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu
nạn hàng hải;
b) Trung tâm Thông tin an ninh
hàng hải;
c) Trường Cao đẳng Hàng hải 1;
d) Trường Cao đẳng nghề Hàng hải
thành phố Hồ Chí Minh;
đ) Tạp chí Hàng hải Việt Nam.
Điều 4. Lãnh
đạo
1. Cục Hàng hải Việt Nam có Cục
trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.
2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của
pháp luật. Các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và theo quy định của
pháp luật.
3. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Hàng hải Việt Nam. Các Phó Cục
trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và pháp luật về nhiệm vụ được Cục trưởng
phân công.
4. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức
trực thuộc Cục.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 06 tháng 04 năm 2009.
2. Bãi bỏ Quyết định số
269/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng hải Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|