BỘ
CÔNG AN - BỘ GTVT
CỤC CSGT-CỤC ĐTNĐVN-CỤC ĐKVN
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1065/QCPH-C67
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2016
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM VÀ ĐĂNG
KIỂM VIỆT NAM TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI
ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội
địa năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy
nội địa năm 2014;
Căn cứ văn bản số 111/UBATGTQG ngày
14 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về việc tăng cường
phối hợp liên ngành bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 862/QĐ-BGTVT
ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 4409/QĐ-BGTVT
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 7836/QĐ-BCA ngày
29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Cục Cảnh sát giao thông;
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) đường thủy nội địa, Cục Cảnh sát giao
thông, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất ban
hành Quy chế phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát giao thông, Đường thủy nội địa Việt
Nam và Đăng kiểm Việt Nam trong công tác bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa như
sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định quan hệ phối hợp
giữa lực lượng Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ bảo vệ TTATGT đường thủy (sau
đây viết gọn là Cảnh sát giao thông), Đường thủy nội địa Việt Nam (ĐTNĐ) và
Đăng kiểm Việt Nam trong công tác bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa.
Điều 2. Nguyên tắc
phối hợp
1. Hoạt động phối hợp phải dựa trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng lực lượng; chỉ đạo của Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia, Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (cấp tỉnh), các quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Bảo đảm sự bình đẳng, thống nhất,
tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau, không làm ảnh hưởng đến hoạt động nghiệp vụ của mỗi
bên.
3. Quan hệ phối hợp giữa các lực lượng
được thực hiện bằng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể đối với hoạt động
thường xuyên, định kỳ hoặc có sự thống nhất giữa các cơ quan đối với các trường
hợp đột xuất.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 3. Trao đổi,
cung cấp tài liệu, thông tin
Việc trao đổi, cung cấp tài liệu,
thông tin được tiến hành trên cơ sở đồng cấp. Nội dung trao đổi, cung cấp của từng
lực lượng như sau:
1. Cơ quan Đường thủy nội địa Việt
Nam
1.1. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng và hàng
năm cung cấp, trao đổi thông tin, tình hình bằng văn bản cho Cảnh sát giao
thông, Đăng kiểm Việt Nam những nội dung sau:
- Số liệu về kết cấu hạ tầng giao
thông ĐTNĐ, bao gồm: ĐTNĐ; cảng, bến thủy nội địa; kè, đập giao thông và các
công trình phụ trợ khác.
- Tình hình về luồng và phương án triển
khai báo hiệu ĐTNĐ.
- Số liệu về đăng ký, xóa đăng ký
phương tiện thủy nội địa.
- Số liệu về đào tạo, cấp giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn cho thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa.
- Sản lượng vận tải hàng hóa, hành
khách trên ĐTNĐ.
- Tình hình vi phạm luồng, hành lang
bảo vệ luồng (xây dựng công trình trái phép, họp chợ, khai thác cát sỏi, thủy sản
trên luồng, hành lang bảo vệ luồng,...) gây cản trở giao thông.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm của lực lượng Thanh tra, Cảng vụ ĐTNĐ.
- Những tồn tại, bất cập trong quản
lý về lĩnh vực giao thông ĐTNĐ và những tình hình khác có liên quan.
1.2. Thông tin, tình hình, vụ việc cần
trao đổi, cung cấp ngay:
- Văn bản quy phạm pháp luật và các
văn bản khác có liên quan đến TTATGT đường thủy nội địa mới ban hành; các chủ
trương, biện pháp về bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa do lực lượng ĐTNĐ triển
khai, thực hiện.
- Tai nạn giao thông và các tai nạn
khác xảy ra trên đường thủy (số người chết, bị thương, phương tiện chìm đắm,
thiệt hại về tài sản, phân tích nguyên nhân và kiến nghị các biện pháp phòng ngừa,...).
- Các quy hoạch phát triển giao thông
ĐTNĐ; tuyến ĐTNĐ quốc gia, địa phương được công bố; tình hình bất thường của luồng,
tuyến.
- Các trường hợp vi phạm bị tước bằng,
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng.
- Các trường hợp vi phạm trong công
tác bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa để phối hợp kiểm tra, xử lý hoặc xử lý
theo thẩm quyền.
2. Cơ quan Đăng kiểm Việt Nam
2.1. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng và hàng
năm cung cấp, trao đổi thông tin, tình hình bằng văn bản cho Cảnh sát giao
thông, ĐTNĐ Việt Nam những nội dung sau:
- Số liệu phương tiện tham gia kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo từng loại hình: kiểm tra đóng mới và
đăng ký kỹ thuật lần đầu, kiểm tra định kỳ, trên đà, bất thường.
- Tình hình, số liệu phương tiện
không đăng kiểm kỹ thuật định kỳ.
- Số liệu về cơ sở đóng mới, hoán cải,
sửa chữa phục hồi phương tiện; nhập khẩu phương tiện thủy nội địa.
2.2. Thông tin, tình hình, vụ việc cần
trao đổi, cung cấp ngay:
- Chủ trương, biện pháp của ngành
đăng kiểm phương tiện thủy (phương tiện thủy nội địa, tàu biển, kết cấu nổi
khác).
- Những trường hợp phương tiện đóng mới,
hoán cải, sửa chữa, phục hồi không có hồ sơ thiết kế, không theo thiết kế được
Đăng kiểm Việt Nam phê duyệt.
- Các trường hợp phương tiện thủy hết
niên hạn sử dụng hoặc có nguy cơ gây mất an toàn cao.
- Các trường hợp vi phạm trong công
tác bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa để phối hợp kiểm tra, xử lý hoặc xử lý
theo thẩm quyền.
3. Lực lượng Cảnh sát giao thông làm
nhiệm vụ bảo vệ TTATGT đường thủy
3.1. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng và hàng
năm cung cấp, trao đổi thông tin, tình hình bằng văn bản cho cơ quan ĐTNĐ Việt
Nam, Đăng kiểm Việt Nam những nội dung sau:
- Tình hình vi phạm của cảng, bến thủy
nội địa; nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản trái phép trên luồng, hành lang bảo
vệ luồng gây cản trở giao thông.
- Tình hình vi phạm TTATGT như: số
phương tiện không đăng ký, đăng kiểm, không đảm bảo an toàn, chở quá vạch dấu mớn
nước an toàn, chở quá sức chở người của phương tiện, thuyền viên, người lái
phương tiện không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng,
máy trưởng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định...
- Tình hình, nguyên nhân tai nạn giao
thông và các tai nạn khác trên đường thủy và kiến nghị các biện pháp phòng ngừa.
- Thông tin vi phạm hành chính và
pháp luật khác trong hoạt động giao thông ĐTNĐ thuộc trách nhiệm của công nhân,
viên chức thuộc cơ quan ĐTNĐ Việt Nam, Đăng kiểm Việt Nam do Cảnh sát giao
thông phát hiện, xử lý.
3.2. Thông tin, tình hình, vụ việc cần
trao đổi, cung cấp ngay:
- Các biện pháp, kế hoạch của lực lượng
Cảnh sát giao thông về bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa.
- Tình hình bất thường, thay đổi của
luồng (khan cạn, thay đổi...), vật chướng ngại trên luồng; sự thay đổi, mất
mát, chuyển dịch, hư hỏng, khác thường của báo hiệu trên luồng...
- Tình hình ùn tắc giao thông, tai nạn
giao thông đường thủy và các tai nạn khác xảy ra trên đường thủy (số người chết,
bị thương, phương tiện chìm đắm, thiệt hại về tài sản, phân tích nguyên nhân và
biện pháp phòng ngừa,...).
- Các trường hợp vi phạm trong công
tác bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa để phối hợp kiểm tra, xử lý hoặc xử lý
theo thẩm quyền.
- Kết quả xử lý vi phạm trong hoạt động
giao thông ĐTNĐ.
Điều 4. Các hoạt
động phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
Các lực lượng có trách nhiệm phối hợp
với nhau và phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền về Luật
Giao thông ĐTNĐ, Nghị quyết, chỉ thị của Chính phủ về bảo đảm TTATGT đường thủy
nội địa và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành để các tổ chức, cá
nhân tham gia, khai thác giao thông ĐTNĐ hiểu và chấp hành.
Căn cứ tình hình TTATGT, tình hình chấp
hành các quy định của pháp luật về giao thông ĐTNĐ trên toàn quốc, của từng địa
phương, hàng năm các đơn vị phối hợp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn bằng nhiều hình thức, biện pháp phù hợp như tổ chức
các cuộc thi tìm hiểu Luật Giao thông ĐTNĐ, củng cố phát triển và xây dựng mô
hình các tổ tự quản tuyến sông, cảng, bến trật tự, an toàn; thông tin hoạt động,
kết quả phối hợp liên ngành của các đơn vị, địa phương để nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia giao thông ĐTNĐ.
2. Kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
trên ĐTNĐ và giải quyết tình hình phức tạp về TTATGT đường thủy nội địa
Khi thấy cần thiết, các lực lượng phối
hợp hoạt động liên ngành thống nhất kế hoạch kiểm tra để giải quyết những vấn đề
nổi cộm, phức tạp về TTATGT đường thủy nội địa mà một lực lượng không giải quyết
được, nhất là về bảo vệ và quản lý kết cấu hạ tầng giao thông ĐTNĐ (xây dựng
công trình, khai thác cát sỏi, lấn chiếm luồng, hành lang bảo vệ luồng, gây cản
trở giao thông...) hoặc tập trung kiểm tra, xử lý điểm đối với các hành vi vi
phạm quy định về bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa như đăng ký, đăng kiểm,
trang thiết bị an toàn, vận tải (chở quá vạch dấu mớn nước an toàn, chở người quá
sức chở của phương tiện), thuyền viên và người lái phương tiện (bằng, giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng, chứng chỉ chuyên môn...),
điều kiện và tổ chức hoạt động của cảng, bến, cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa
phương tiện thủy nội địa.
3. Điều tra, giải quyết tai nạn giao
thông ĐTNĐ
Lực lượng Cảnh sát giao thông chủ
trì, phối hợp với lực lượng ĐTNĐ Việt Nam, Đăng kiểm Việt Nam tiến hành điều
tra, giải quyết các vụ tai nạn giao thông ĐTNĐ theo thẩm quyền.
4. Tìm kiếm, cứu nạn trên đường thủy
Các cơ quan, đơn vị ĐTNĐ Việt Nam được
giao nhiệm vụ và các đơn vị Cảnh sát giao thông phụ trách địa bàn thực hiện
công tác phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên ĐTNĐ theo quy định.
5. Ngoài ra tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ,
các lực lượng liên ngành còn phối hợp với nhau trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật khi có yêu cầu tham gia hoặc đóng góp ý kiến vào văn bản quy phạm
pháp luật về giao thông ĐTNĐ; phối hợp bảo vệ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà
nước, khách quốc tế và vận chuyển hàng đặc biệt trên ĐTNĐ.
Điều 5. Hỗ trợ tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
Các cơ quan, đơn vị liên ngành phối hợp
cung cấp tài liệu cho nhau để xây dựng giáo trình, bài giảng, quy trình công
tác; hỗ trợ giảng bài tại các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hướng dẫn sử dụng
trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, công tác bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa
và đào tạo, cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng,
chứng chỉ chuyên môn, đăng ký, đăng kiểm phương tiện khi có yêu cầu, đề nghị của
cơ quan, đơn vị phối hợp.
Điều 6. Tổ chức
kiểm tra liên ngành
1. Đoàn kiểm tra liên ngành (cấp Cục
và cấp cơ sở) gồm thành viên của các đơn vị phối hợp, được thành lập theo quyết
định của Thủ trưởng cơ quan thường trực. Khi cần thiết có thể mời đại diện Văn
phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ban An toàn giao thông cấp tỉnh và
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia đoàn kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra
liên ngành là lãnh đạo đơn vị thường trực hoặc lãnh đạo cơ quan, đơn vị phối hợp
hoạt động liên ngành theo sự thống nhất giữa Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thường
trực với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có yêu cầu phối hợp.
2. Đoàn kiểm tra liên ngành cấp Cục
- Thành phần của Đoàn kiểm tra liên
ngành do lãnh đạo Cục làm trưởng đoàn gồm các thành viên là lãnh đạo cấp phòng;
Đoàn do lãnh đạo cấp phòng làm trưởng đoàn gồm các thành viên là lãnh đạo
phòng, cán bộ, chuyên viên của các Cục.
- Nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra: Tiến
hành kiểm tra các cơ quan, tổ chức, các ngành, các cơ quan, đơn vị liên ngành
cơ sở trong việc triển khai tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng
và pháp luật của Nhà nước, các văn bản của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
về lĩnh vực giao thông ĐTNĐ và chương trình, kế hoạch của liên ngành cấp trên
trong công tác bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa. Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm
tra liên ngành cấp Cục kiểm tra thực tế để chỉ đạo giải quyết những vướng mắc,
nổi cộm về TTATGT đường thủy nội địa ở địa phương.
3. Đoàn kiểm tra liên ngành cấp cơ sở
- Đoàn kiểm tra liên ngành do lãnh đạo
đơn vị ĐTNĐ Việt Nam, Đăng kiểm Việt Nam, Phòng Cảnh sát đường thủy hoặc Phòng
Cảnh sát giao thông (nơi không có Phòng Cảnh sát đường thủy) làm trưởng đoàn,
có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các quy định về TTATGT đường thủy nội địa của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao thông ĐTNĐ theo chương trình, kế
hoạch của liên ngành cấp trên, của Ban An toàn giao thông cấp tỉnh và tình hình
thực tế của địa phương; kiến nghị các biện pháp giải quyết tình hình phức tạp,
nổi cộm về TTATGT đường thủy nội địa và xây dựng chương trình, kế hoạch của
liên ngành cấp cơ sở chỉ đạo thực hiện.
- Đoàn kiểm tra liên ngành do chỉ huy
cấp đội Cảnh sát đường thủy, Đội Thanh tra - An toàn, Đội Thanh tra giao thông
ĐTNĐ hoặc Thanh tra giao thông hoặc cấp Đại diện của Cảng vụ ĐTNĐ khu vực hoặc
cấp phòng thuộc Chi cục ĐTNĐ, Cảng vụ ĐTNĐ làm trưởng đoàn, thực hiện theo
chương trình, kế hoạch của liên ngành cấp cơ sở và sự thống nhất của lãnh đạo
các cơ quan, đơn vị, địa phương; nội dung phối hợp chủ yếu tập trung kiểm tra,
xử lý các hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa
trên địa bàn; kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền các biện pháp giải
quyết tình hình phức tạp, nổi cộm về TTATGT đường thủy nội địa.
Trường hợp cần thiết, liên ngành cấp
cơ sở tham mưu cho Trưởng ban An toàn giao thông cấp tỉnh thành lập đoàn kiểm
tra liên ngành do lãnh đạo Ban An toàn giao thông làm Trưởng đoàn để kiểm tra
việc thực hiện công tác bảo đảm TTATGT đường thủy nội địa của Ủy ban nhân dân
các cấp, các ngành chức năng.
4. Trưởng đoàn kiểm tra liên ngành có
trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch kiểm
tra và thông báo cho các đơn vị, địa phương liên quan để thực hiện; phân công
trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên; kiểm tra, đôn đốc, báo cáo kết quả kiểm
tra lên cấp trên và thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan; quyết định xử
lý, giải quyết tình hình, vụ việc trong hoạt động kiểm tra liên ngành theo quy
định của pháp luật và Quy chế này; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kiến nghị của
Đoàn kiểm tra liên ngành đối với các cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp, các
ngành có liên quan.
5. Đoàn kiểm tra liên ngành khi thực
hiện nhiệm vụ phải lập biên bản làm việc hoặc lập biên bản kiểm tra và xử lý vi
phạm theo đúng quy định của pháp luật. Vi phạm được phát hiện thuộc chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị nào thì giao cho cơ quan, đơn vị đó thụ
lý và thông báo kết quả xử lý, giải quyết cho các thành viên trong đoàn. Những
trường hợp chưa thống nhất hoặc chưa quyết định được thì báo cáo, đề xuất cấp
có thẩm quyền giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Cơ quan
thường trực phối hợp liên ngành
1. Cơ quan thường trực, phạm vi thường
trực
- Đối với ba Cục: Cục Cảnh sát giao
thông, Cục ĐTNĐ Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam luân phiên thực hiện trách nhiệm
thường trực phối hợp liên ngành hàng năm.
- Tại cơ sở, địa phương: Hàng năm các
thành viên tham gia liên ngành luân phiên thực hiện trách nhiệm thường trực
theo chuyên ngành cấp Cục. Trường hợp địa phương không có các đơn vị cấp tương ứng
với ba Cục hoặc xét thấy cần thiết, các đơn vị phối hợp báo cáo lãnh đạo Ban An
toàn giao thông cấp tỉnh quyết định đơn vị thường trực liên ngành hàng năm.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm
việc của cơ quan thường trực
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp liên ngành; ra quyết định thành lập
các Đoàn kiểm tra liên ngành và biện pháp phối hợp để giải quyết tình hình phức
tạp về TTATGT nổi cộm, mới nảy sinh.
- Chủ trì, tổ chức họp định kỳ, đôn đốc
trao đổi thông tin, tình hình giữa các đơn vị phối hợp quy định tại Điều 3 của
Quy chế này và báo cáo tình hình công tác phối hợp liên ngành 6 tháng, năm theo
quy định. Căn cứ chương trình kế hoạch công tác, chỉ đạo của cấp trên hoặc cần
phối hợp giải quyết tình hình cụ thể, đột xuất, cơ quan thường trực tổ chức các
cuộc họp bất thường để phối hợp thống nhất biện pháp xử lý, giải quyết kịp thời.
Điều 8. Cơ quan
giúp việc công tác phối hợp liên ngành
1. Thành lập tổ tư vấn phối hợp liên
ngành là cơ quan giúp việc công tác phối hợp liên ngành
- Cấp Cục, gồm: Lãnh đạo các phòng được
Cục Cảnh sát giao thông, Cục ĐTNĐ Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam giao là đơn
vị đầu mối trong quan hệ phối hợp và một số cán bộ giúp việc thuộc các đơn vị
nói trên.
- Cấp cơ sở, tùy theo cơ cấu tổ chức
của các đơn vị, lực lượng tham gia và tình hình thực tế ở địa phương, lãnh đạo
các đơn vị tham gia phối hợp liên ngành thống nhất thành lập tổ tư vấn cho phù
hợp.
2. Tổ tư vấn có nhiệm vụ tham mưu
lãnh đạo ba lực lượng xây dựng các kế hoạch, chương trình công tác phối hợp
liên ngành hàng năm hoặc tham mưu, đề xuất biện pháp giải quyết tình hình, yêu
cầu công tác đột xuất; trực tiếp tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành; theo
dõi, đôn đốc các thành viên liên ngành báo cáo tình hình, kết quả công tác phối
hợp liên ngành; chuẩn bị nội dung và tổ chức các hội nghị giao ban, sơ kết, tổng
kết theo quy định.
Điều 9. Công tác
bảo đảm hoạt động phối hợp liên ngành
Hàng năm, Cục ĐTNĐ Việt Nam, Cục Đăng
kiểm Việt Nam dự toán kinh phí phục vụ hoạt động phối hợp liên ngành của cơ
quan Trung ương báo cáo Bộ Giao thông vận tải duyệt kinh phí an toàn giao thông
trong năm cấp cho các Cục; Cục Cảnh sát giao thông dự toán kinh phí hoạt động
liên ngành báo cáo Bộ Công an duyệt trong kinh phí đảm bảo an toàn giao thông
theo quy định của Bộ Công an.
Đơn vị thường trực liên ngành địa
phương, hàng năm căn cứ chương trình, kế hoạch công tác phối hợp thường xuyên
hoặc đột xuất, dự toán kinh phí hoạt động trình cấp trên trực tiếp quản lý phê
duyệt. Cơ quan thường trực có trách nhiệm dự toán kinh phí phối hợp hoạt động
báo cáo đề xuất Ban An toàn giao thông phê duyệt hỗ trợ từ nguồn kinh phí đảm bảo
TTATGT của địa phương.
Điều 10. Sơ kết,
tổng kết và chế độ thông tin, báo cáo
1. Sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết
năm
- Các đơn vị liên ngành cơ sở: Sơ kết
6 tháng đầu năm mốc thời gian tính từ ngày 16 tháng 11 năm trước đến ngày 15
tháng 5 năm sơ kết; tổng kết năm mốc thời gian tính từ ngày 16 tháng 11 năm trước
đến ngày 15 tháng 11 năm tổng kết. Báo cáo do thủ trưởng cơ quan thường trực
liên ngành cơ sở ký gửi về thường trực liên ngành cấp Cục, Ban An toàn giao
thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20
tháng 5 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 11 của năm sơ, tổng kết.
- Ba Cục: Sơ kết 6 tháng đầu năm (cuối
tháng 6), tổng kết năm và triển khai công tác năm tiếp theo (trong tháng 12).
Báo cáo sơ kết, tổng kết do thường trực liên ngành của ba Cục ký gửi Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải và Ban An toàn giao
thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Sau 10 năm tổ chức tổng kết việc
thực hiện quy chế để đánh giá kết quả thực hiện, rút ra bài học kinh nghiệm và
đề ra phương hướng thực hiện tiếp theo.
Điều 11. Hiệu lực
thi hành
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký, thay thế Quy chế phối hợp số 04/PHLN-ĐK ngày 05 tháng 3 năm 2005 của Cục Cảnh
sát giao thông đường thủy, Cục Đường sông Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam về
phối hợp giữa các lực lượng Cảnh sát giao thông đường thủy, Đăng kiểm Việt Nam,
Đường sông Việt Nam trong thực hiện Luật Giao thông ĐTNĐ.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phối
hợp liên ngành có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, chiến sỹ,
công nhân, viên chức, nhân viên trong cơ quan, đơn vị mình và triển khai tổ chức
thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc các lực lượng
liên ngành có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp liên ngành sẽ được biểu
dương, khen thưởng kịp thời; cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm hoặc cản trở việc
thực hiện Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
theo quy định.
2. Quá trình thực hiện Quy chế nếu có
khó khăn, vướng mắc, báo cáo kịp thời với Cục Cảnh sát giao thông, Cục ĐTNĐ Việt
Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam (qua tổ tư vấn) để chỉ đạo giải quyết hoặc bổ sung,
sửa đổi cho phù hợp./.
CỤC
TRƯỞNG
CỤC ĐTNĐVN
Hoàng Hồng Giang
|
CỤC
TRƯỞNG
CỤC CSGT
Thiếu tướng Trần Sơn Hà
|
CỤC
TRƯỞNG
CỤC ĐKVN
Trần Kỳ Hình
|
Nơi nhận:
- Ủy ban ATGT quốc gia
(để báo cáo);
- Bộ Công an, Bộ GTVT (để báo cáo);
- Văn phòng UBATGT quốc gia (để phối hợp chỉ đạo);
- Ban ATGT, Sở GTVT, Công an các tỉnh, thành phố (để phối hợp chỉ đạo);
- Các đơn vị thành viên của 3 lực lượng (để thực hiện);
- Lưu: VT, C67, CĐTNĐVN, CĐKVN.
|