Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quy chế 5461/QCPH-UBND năm 2017 về phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Lai Châu

Số hiệu 5461/QCPH-UBND
Ngày ban hành 06/12/2017
Ngày có hiệu lực 06/12/2017
Loại văn bản Quy chế
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu,Tỉnh Lào Cai
Người ký Lê Trọng Quảng,Lê Ngọc Hưng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LÀO CAI - LAI CHÂU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5461/QCPH-UBND

Lào Cai, ngày 06 tháng 12 năm 2017

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TẠI CÁC KHU VỰC GIÁP RANH GIỮA TỈNH LÀO CAI VỚI TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;

Căn cứ Chthị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;

Căn cứ công văn số 6667/VPCP-CN ngày 27/6/2017 của Văn phòng Chính phủ, về việc tình hình quản lý về khoáng sản trên phạm vi toàn quốc năm 2016;

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Lai Châu như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, cơ chế, phương thức, hình thức và nội dung phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong việc thực hiện công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh Lào Cai với tỉnh Lai Châu bao gồm các khu vực thuộc các huyện: Văn Bàn, Sa Pa, Bát Xát của tỉnh Lào Cai với các khu vực thuộc các huyện: Than Uyên, Tân Uyên, Tam Đường, Phong Thổ của tỉnh Lai Châu.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Mục đích phối hợp

1. Thiết lập cơ chế phối hợp đng bộ, hiệu quả về chuyên môn và thông tin, tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Lai Châu, nhằm ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.

2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản nói chung và công tác bảo vệ khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Lai Châu theo Quy chế phối hợp này nói riêng.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.

2. Đảm bảo tính đồng thuận trong công tác quản lý Nhà nước đối với khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản ở vùng giáp ranh nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân và địa phương tham gia phối hợp.

3. Đảm bảo tính chủ động, kịp thời, hiệu quả và thống nhất trong công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi vùng giáp ranh; đơn vị tổ chức thanh tra, kiểm tra được quyền truy bắt, xử lý đối tượng vi phạm mà không phân biệt địa giới hành chính và chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng xử lý theo luật định.

Chương II

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp lấy ý kiến góp ý khi xây dựng các quy định liên quan đến bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản thuộc phạm vi khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.

2. Phối hợp trong công tác trao đổi, cung cấp thông tin:

a) Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Công an tỉnh của hai tỉnh trao đổi thông tin về tiềm năng khoáng sản, tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản, hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản tại các khu vực giáp ranh, đặc biệt là thông tin liên quan đến phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép và vận chuyn, kinh doanh khoáng sản được khai thác trái phép từ hai Tỉnh.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khu vực giáp ranh thuộc các tỉnh trao đi thông tin về tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.

Chia sẻ thông tin khi có đề nghị về tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản và kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản ở khu vực giáp ranh giữa hai Tỉnh;

[...]