Quyết định 3551/QĐ-UBND năm 2017 về việc ban hành Phương án quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu 3551/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/08/2017
Ngày có hiệu lực 10/08/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Lê Ngọc Hưng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3551/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 10 tháng 8 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;

Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;

Căn cứ Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 25/02/2014 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 1581/TTr-STNMT ngày 07 tháng 8 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; Thủ trưởng các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đoàn thể; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, sử dụng đất; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, Đoàn ĐBQH, UBND tỉnh;
-
UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTTĐT t
nh;
- Lãnh đạo Văn phòng;

- Lưu: VT, TH1, KT1, TNMT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Ngọc Hưng

 

PHƯƠNG ÁN

QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
3551/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

I. KHÁI QUÁT CHUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TỈNH LÀO CAI.

1.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.

Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm ở giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc; cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 275 km theo đường bộ cao tốc Hà Nội-Lào Cai.

- Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, với 182,086 km đường biên giới; điểm cực Bc 22°51’ vĩ độ bắc thuộc xã Pha Long, huyện Mường Khương.

- Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái; điểm cực Nam 21°51’ vĩ độ bắc thuộc xã Nậm Tha, huyện Văn bàn.

- Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang; điểm cực Đông 104°38’ kinh độ đông thuộc xã Việt Tiến, huyện Bảo Yên.

- Phía Tây giáp tỉnh Lai Châu; điểm cực Tây 103°31’ kinh độ đông, thuộc xã Ý Tý, huyện Bát xát.

Tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên 636.403,17 ha (là tỉnh có diện tích đứng thứ 19/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chiếm 1,93% diện tích cả nước); các đơn vị hành chính của tỉnh gồm có 09 đơn vị cấp huyện (08 huyn và 01 thành phố) với tổng số 164 đơn vị hành chính cấp xã (141 xã, 12 phường và 11 thị trấn).

Vị trí địa lý của Lào Cai không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh mà còn có vai trò rất quan trọng đối với cả vùng Trung du miền núi Bắc bộ và cả nước; là đầu mối kinh tế quan trọng của Khu vực mậu dịch tự do Asean - Trung Quốc; thể hiện vai trò đầu tầu, thúc đẩy kinh tế các tỉnh lân cận và các tỉnh lân cận này tạo thành vùng kinh tế vành đai, có tác động bổ trợ cho vùng kinh tế động lực, hình thành thchế kinh tế liên hoàn toàn vùng.

1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai

Lào Cai có dân số 674.530 người (số liệu năm 2016). Mật độ dân số bình quân: 106 người/km2.

[...]