BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG - BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG -
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QCLN-TCMT-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2013
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIỮA TỔNG CỤC HẢI QUAN VÀ TỔNG CỤC
MÔI TRƯỜNG TRONG QUẢN LÝ ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI HÀNG HÓA XUẤT KHẤU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số
52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số
02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ
Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
132/2008/QĐ-TTg ngày 30 tháng 09 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi trường trực thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính
và Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất Quy chế phối hợp
công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi
chung là xuất, nhập khẩu) đối với một số loại hàng hóa.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định quan hệ phối hợp
công tác bảo vệ môi trường giữa Tổng cục Hải quan (thuộc Bộ Tài chính) và Tổng
cục Môi trường (thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường) liên quan đến hoạt động xuất,
nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa sau:
1. Phế liệu;
2. Chất thải, chất thải nguy hại;
3. Hóa chất độc hại đối với môi trường;
4. Động thực vật hoang dã có nguy cơ
tuyệt chủng cần bảo vệ theo Công ước CITES (sau đây gọi tắt là động thực vật hoang
dã);
5. Các loại hàng hóa, sản phẩm khác
do nước ngoài sản xuất được đưa vào Việt Nam hoặc được sản xuất tại Việt Nam để
đưa ra nước ngoài gây ảnh hưởng đến môi trường.
Quy chế này áp dụng cho Tổng cục
Hải quan, Tổng cục Môi trường và các đơn vị trực thuộc có liên
quan. Các cơ quan có thẩm quyền của ngành Hải quan và cơ quan quản lý môi trường
các cấp thuộc địa phương thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan và Tổng
cục Môi trường.
Điều 2. Nguyên tắc
phối hợp
1. Quan hệ phối hợp công tác phải dựa
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Hải quan và Tổng cục
Môi trường (sau đây gọi tắt là mỗi ngành) và theo quy định của pháp luật; bảo đảm
thực hiện đúng thủ tục và bảo vệ bí mật về thông tin, tránh hình thức, chồng
chéo, bỏ trống nhiệm vụ và cản trở hoạt động bình thường của mỗi ngành.
2. Việc trao đổi thông tin phải được
tiến hành thường xuyên, đúng quy định của ngành; mỗi ngành phải chịu trách nhiệm
về tiến độ và chất lượng thông tin do mình cung cấp.
3. Đối với các hoạt động quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường cùng thuộc thẩm quyền giải quyết của hai ngành, thì
ngành nào phát hiện trước, có trách nhiệm tổng hợp thông tin và cung cấp hồ sơ,
thông tin cho cơ quan cùng cấp thuộc ngành kia để giải quyết hoặc phối hợp giải
quyết theo chức năng, quyền hạn quy định của mỗi ngành.
4. Trong hoạt động phối hợp công tác,
nếu các cơ quan thuộc hai ngành có ý kiến khác nhau về phương hướng, cách thức,
biện pháp xử lý, giải quyết vụ việc thì cần phải thảo luận, trao đổi, xem xét thống nhất, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và nghiệp vụ
chuyên môn của mỗi ngành.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 3. Phối hợp
tăng cường năng lực quản lý nhà nước
1. Tổng cục Hải quan và Tổng cục Môi
trường thường xuyên phối hợp rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đến
công tác bảo vệ môi trường hoặc hoạt động xuất nhập khẩu những loại hàng hóa
quy định tại Điều 1 Quy chế này; sơ kết, tổng kết kinh nghiệm công tác quản lý
nhà nước về các hoạt động trên theo thẩm quyền.
2. Tổng cục Môi trường phối hợp với Tổng
cục Hải quan xây dựng, triển khai, thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu khoa
học, đào tạo tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hợp tác quốc tế và đầu tư trang thiết
bị nhằm nâng cao năng lực và kiến thức khoa học, kỹ thuật về bảo vệ môi trường
cho ngành Hải quan.
3. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp
thuộc ngành Hải quan được xem xét sử dụng kinh phí phục vụ công tác bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật. Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Hải quan, Cục Hải
quan cấp tỉnh thực hiện việc sử dụng nguồn kinh phí nói trên có hiệu quả, đúng
mục đích.
4. Các nội dung phối hợp khác có thể
được đề xuất theo yêu cầu, nhiệm vụ của mỗi ngành trong trường hợp cần thiết.
Điều 4. Phối hợp
trao đổi thông tin
Tổng cục Hải quan và Tổng cục Môi trường
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo
các đơn vị thuộc ngành mình phối hợp chặt chẽ trong công tác nắm tình hình,
trao đổi, tiếp nhận thông tin có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường đối với
các hoạt động quy định tại Điều 1 Quy chế này, cụ thể như sau:
1. Theo đề nghị của Tổng cục Môi trường,
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Cung cấp số liệu thống kê của
ngành Hải quan về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hóa nêu tại Điều 1 Quy chế này;
b) Cung cấp thông tin về phương thức,
thủ đoạn, địa bàn, tuyến đường trọng điểm liên quan đến hoạt động buôn lậu, vận
chuyển trái phép qua biên giới phế liệu, chất thải nguy hại, hóa chất độc hại đối
với môi trường, động thực vật hoang dã và các loại hàng hóa khác có thể gây tác
động xấu đến môi trường;
c) Cung cấp kết quả xử lý các vụ việc
buôn lậu, vận chuyển trái phép phế liệu, chất thải nguy hại, hóa chất độc hại đối
với môi trường, động thực vật hoang dã, các loại hàng hóa khác và những vụ việc
xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; Đồng thời, phản hồi kết quả xử lý
thông tin nghi vấn về hành vi vi pháp luật về hải quan và pháp luật về bảo vệ
môi trường do Tổng cục Môi trường cung cấp;
d) Cung cấp thông tin về những kết quả,
khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép qua biên giới phế liệu, chất thải nguy hại, hóa chất độc hại,
động thực vật hoang dã và các loại hàng hóa khác; các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường khác;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu về kết
quả hợp tác quốc tế với Tổ chức hải quan thế giới (WCO), hải quan các nước/vùng
lãnh thổ liên quan đến quản lý và bảo vệ môi trường;
e) Cung cấp các thông tin khác có
liên quan theo yêu cầu, nhiệm vụ của Tổng cục Môi trường trong trường hợp cần
thiết.
2. Theo đề nghị của Tổng cục Hải
quan, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm:
a) Cung cấp các thông tin chương trình,
lộ trình hành động quốc gia về thực thi các công ước quốc tế về bảo vệ môi trường;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu của Tổ
chức Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP),
các tổ chức quốc tế về môi trường, đầu mối môi trường quốc gia của các nước và
vùng lãnh thổ liên quan đến hoạt động quản lý phế liệu, chất thải, hóa chất độc
hại, động thực vật hoang dã và các hàng hóa khác có thể gây
tác động xấu đến môi trường trên thế giới, khu vực bao gồm các thông tin về
chính sách quản lý, xu thế sử dụng của các quốc gia; xu hướng,
phương thức vận chuyển; các thủ đoạn trốn tránh trách nhiệm
về bảo vệ môi trường và các hành vi vi phạm pháp luật môi trường phổ biến trong
quá trình vận chuyển, xuất nhập khẩu hàng hóa;
c) Cung cấp các thông tin, tài liệu,
quy định danh mục, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường giúp nhận
biết, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là phế liệu, chất thải, hóa chất
độc hại, động thực vật hoang dã và các loại hàng hóa khác để hỗ trợ công tác hải
quan và xây dựng hệ thống thông tin hải quan về các lĩnh vực trên;
d) Cung cấp tài liệu, hướng dẫn kỹ
thuật về quản lý, lưu giữ vận chuyển và xử lý tang vật vi phạm là phế liệu, chất
thải nguy hại, hóa chất độc hại, động thực vật hoang dã và các loại hàng hóa
khác;
đ) Cung cấp thông tin nghi vấn về hoạt
động buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới phế liệu, chất thải độc hại,
hóa chất độc hại và động thực vật hoang dã, các loại hàng hóa và các hành vi vi
phạm pháp luật môi trường khác;
e) Hàng năm tổng hợp và gửi thông tin
về các doanh nghiệp được cấp hoặc thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu
phế liệu, các loại giấy phép hiện hành có liên quan công tác bảo vệ môi trường
trong xuất, nhập khẩu các loại hàng hóa.
3. Định kỳ 6 tháng một lần, hai đơn vị
tổng hợp nội dung các thông tin liên quan được quy định trong Mục a và b, điều
này bằng hình thức văn bản để gửi cho đơn vị phối hợp nhằm cung cấp các thông
tin thường xuyên đảm bảo sự phối hợp hiệu quả của 2 ngành.
Điều 5. Phối hợp
đấu tranh phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật và thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm
1. Phối hợp đấu tranh phòng, chống
hành vi vi phạm pháp luật:
Tổ chức, cá nhân thuộc ngành Hải quan
và ngành Môi trường khi đang thực hiện nhiệm vụ, phát hiện hoặc nhận được tin
báo, tài liệu hoặc dấu hiệu về vụ việc vi phạm pháp luật trong các hoạt động xuất
nhập khẩu những loại hàng hóa quy định tại Điều 1 Quy chế này thì phải thực hiện
ngay các nhiệm vụ sau:
1.1. Đối với ngành Hải quan:
a) Phải phối hợp với cơ quan chức
năng về bảo vệ môi trường triển khai ngay các biện pháp nghiệp vụ và xử lý theo
quy định của pháp luật;
b) Tùy từng trường hợp cụ thể phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có thẩm quyền áp dụng các
hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo và trích lục hồ sơ gửi
cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có thẩm quyền kết quả xử lý
các vụ việc đối với tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về môi trường; những vụ việc đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã được áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc các biện pháp khác theo thẩm quyền.
1.2. Đối với ngành Môi trường:
a) Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường liên quan lĩnh vực do ngành Hải quan phụ
trách, có trách nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho cơ quan
cùng cấp có thẩm quyền của ngành Hải quan để thực hiện công tác nghiệp vụ và xử
lý theo chức năng, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
b) Cung cấp kết quả xử lý các vụ việc
vi phạm pháp luật theo thẩm quyền và các thông tin, tài liệu có liên quan đến
những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho cơ quan cùng cấp của
ngành Hải quan để thực hiện công tác nghiệp vụ đấu tranh phòng, chống vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu;
c) Phối hợp tham gia thực hiện việc
tư vấn, giám định, kiểm định, phân tích mẫu hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường khi có yêu cầu của cơ quan cùng cấp có thẩm quyền của
ngành Hải quan;
d) Phối hợp với cơ quan cùng cấp của
ngành Hải quan tham mưu cho Lãnh đạo Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoặc cho Ủy ban nhân dân cùng cấp khẩn trương tổ chức làm rõ các nguyên nhân
gây ra sự cố về môi trường có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu quy định tại Điều 1 Quy chế này và đề xuất biện pháp, hình thức xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm:
Khi cần phối hợp tổ chức các đoàn
thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân có hoạt động xuất, nhập khẩu những loại hàng hóa tại Điều 1 Quy chế
này, mỗi ngành tiến hành thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Cử cán bộ có chuyên môn tham gia
và hỗ trợ các công cụ, phương tiện kỹ thuật, tác nghiệp thuộc thẩm quyền theo
yêu cầu của cơ quan chủ trì thanh tra, kiểm tra;
b) Sau khi kết thúc cuộc thanh tra,
kiểm tra, cơ quan chủ trì thanh tra, kiểm tra, có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan phối hợp kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, trao đổi
về các vấn đề cần rút kinh nghiệm.
Điều 6. Hình thức
phối hợp công tác
1. Các nội dung trao đổi, cung cấp
thông tin, tài liệu phải được đề nghị bằng văn bản. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chính thức, đơn vị đầu mối bên nhận được
văn bản phải gửi văn bản trả lời cho đơn vị đầu mối bên đề nghị cung cấp thông
tin.
2. Các đơn vị có liên quan trực thuộc
mỗi ngành có trách nhiệm phối hợp với đơn vị đầu mối để cung cấp và trao đổi
thông tin theo đề nghị phối hợp hoạt động.
3. Trong trường hợp khẩn cấp, có
thông tin nghiệp vụ cần xử lý gấp, cán bộ xử lý công việc có thể gặp gỡ trực tiếp
đơn vị đầu mối hoặc đơn vị quản lý có liên quan trực tiếp để trao đổi thông tin
hoặc sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc như: điện thoại, fax, thư điện
tử của đơn vị đầu mối (Quy định chi
tiết tại Điều 7) để trao đổi, cung cấp thông tin. Sau đó, bên cung cấp thông
tin và bên yêu cầu cung cấp thông tin phải gửi lại cho bên kia bằng văn bản
chính thức.
Điều 7. Đơn vị đầu
mối
Hai ngành thống nhất giao nhiệm vụ
cho đơn vị đầu mối chính thức của mỗi ngành để trực tiếp tổ chức triển khai thực
hiện các hoạt động phối hợp, trao đổi thông tin, tài liệu:
1. Đơn vị đầu mối thuộc Tổng cục Hải
quan:
Cục Điều tra chống
buôn lậu:
- Địa chỉ: Lô E3 Khu đô thị mới Cầu
Giấy, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, TP. Hà
Nội
- Điện thoại: 04.44520696; fax:
04.39440623
- Địa chỉ Thư điện tử:
cucdtcbl@customs.gov.vn
2. Đơn vị đầu mối thuộc Tổng cục môi
trường:
Cục Kiểm soát ô nhiễm:
- Địa chỉ: Phòng 308, Nhà B, Toà nhà
Bộ Tài nguyên và Môi trường, số 10 Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội
- Điện thoại: 04.37956868 (số nội bộ
3218/3219); fax: 04.37713176
- Địa chỉ Thư điện tử: cuckson@vea.gov.vn
3. Các đơn vị quản lý trực tiếp có
liên quan đến từng lĩnh vực phối hợp hoạt động của ngành Môi trường gồm:
a) Các vấn đề chung về chính sách,
pháp luật:
Vụ Chính sách và Pháp chế:
Địa chỉ: Phòng 306, nhà B, Tòa nhà Bộ
Tài nguyên và Môi trường, số 10 Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy,
Hà Nội
Điện thoại: 04. 38223221 hoặc
04.37956868 (số nội bộ 3271); fax: 043223189
Thư điện tử: pcvepa@gmail.com
b) Quản lý hóa chất độc hại và phế liệu
nhập khẩu:
Cục Kiểm soát ô nhiễm:
Địa chỉ: Phòng 308, Nhà B, Toà nhà Bộ
Tài nguyên và Môi trường, số 10 Tôn Thất Thuyết, Cầu
Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04.37956868 (số nội bộ
3218 hoặc 3217); Fax: 04.37713176
Địa chỉ Thư điện tử:
+ Cục Kiểm soát ô nhiễm:
cuckson@vea.gov.vn
+ Phòng Kiểm soát phát thải hóa chất
và Khắc phục sự cố môi trường: kson.hcsc@gmail.com
+ Phòng Kiểm soát ô nhiễm Không khí
và nhập khẩu phế liệu: phongkkpl@googlegroupes.com.
c) Quản lý chất thải và chất thải
nguy hại vận chuyển xuyên biên giới
Cục Quản lý chất thải và Cải thiện
môi trường:
Địa chỉ: Phòng 408, Nhà B, Toà nhà Bộ
Tài nguyên và Môi trường, số 10 Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04.37956868 (số nội bộ
3290); Fax: 04.37868430
Địa chỉ Thư điện tử:
cucqlct@vea.gov.vn
d) Quản lý kinh doanh, buôn bán Động thực
vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng cần bảo vệ theo công ước CITES:
Cục Bảo tồn và Đa dạng sinh học:
Địa chỉ: Phòng 201, Nhà B, Toà nhà Bộ
Tài nguyên và Môi trường, số 10 Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04.37956868 (số nội bộ
3116); Fax: 04.39412028
Địa chỉ Thư điện tử:
cucbtdsh@vea.gov.vn
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của các bên
1. Tổng cục Hải quan và Tổng cục Môi
trường có trách nhiệm phổ biến hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc
của mình là các Cục Hải quan, các Chi cục Bảo vệ Môi trường các tỉnh/thành phố
và các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện có hiệu quả các nội dung của Quy chế
phối hợp hoạt động này.
2. Cục Điều tra chống buôn lậu (Tổng
cục Hải quan), Cục Kiểm soát ô nhiễm (Tổng cục Môi trường)
chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc có liên quan thuộc Tổng cục Hải
quan và Tổng cục Môi trường chủ động phối hợp, thống nhất xây dựng chương
trình, kế hoạch phối hợp cụ thể hàng năm để báo cáo lãnh đạo hai ngành phê duyệt thống nhất thực hiện, định kỳ 06
tháng một lần hai đơn vị tổ chức gặp gỡ, trao đổi để đánh giá kết quả sơ bộ về
công tác phối hợp và thống nhất chương trình hoạt động tiếp theo.
3. Hàng năm, Tổng cục Hải quan và Tổng
cục Môi trường tổ chức hội nghị đánh giá kết quả công tác
phối hợp theo nội dung quy chế này và thống nhất kế hoạch năm tiếp theo (tổ chức
vào tháng 12 hàng năm).
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề
mới đơn vị đầu mối của hai ngành thống nhất báo cáo Lãnh đạo
hai ngành để xem xét, sửa đổi bổ
sung cho phù hợp./.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Nguyễn Ngọc Túc
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
Bùi Cách Tuyến
|
Nơi
nhận:
- Bộ Tài Chính, Bộ TN&MT (để báo cáo);
- Các đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải Quan, Tổng cục Môi trường (để
thực hiện);
- Lưu: VT TCHQ, TCMT (40)
|
|