Nghị quyết số 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT về việc phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững do Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Số hiệu | 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT |
Ngày ban hành | 07/01/2005 |
Ngày có hiệu lực | 31/03/2005 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường,Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam |
Người ký | Phạm Khôi Nguyên,Nguyễn Phương Minh |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
VIỆT NAM |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2005/NQLT-HPN-BTNMT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2005 |
VỀ VIỆC PHỐI HỢP HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng
12 năm 1993;
Căn cứ Nghị quyết số 41- NQ/ TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về Bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Căn cứ Điều lệ quy định chức năng, nhiệm vụ của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
được Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ IX thông qua ngày 23 tháng 2 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài Nguyên và Môi trường;
Để đáp ứng yêu cầu cấp bách về bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay, góp
phần thực hiện tốt các nội dung, chỉ tiêu về môi trường tại Nghị quyết Đại hội
phụ nữ toàn quốc lần thứ IX đề ra, thực hiện có hiệu quả Chương trình phụ nữ
tham gia bảo vệ môi trường, từng bước nâng cao vai trò, thu hút sự tham gia nhiều
hơn nữa của các cấp Hội và chị em phụ nữ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất ban hành
1. Nâng cao kiến thức cho cán bộ, hội viên, quần chúng phụ nữ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nhằm thay đổi những hành vi, phong tục tập quán lạc hậu ảnh hưởng xấu đến môi trường sống, có ý thức sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường, xây dựng nếp sống văn minh vì sự phát triển bền vững, công bằng và tiến bộ xã hội của đất nước.
2. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động phụ nữ tham gia bảo vệ môi trường gắn các nội dung bảo vệ môi trường với các Chương trình công tác trọng tâm do Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ IX đề ra.
3. Đẩy mạnh công tác xây dựng và nhân rộng mô hình phụ nữ tham gia bảo vệ môi trường ở các cấp Hội, đặc biệt chú trọng ở những nơi có các vấn đề môi trường bức xúc, đòi hỏi sớm được giải quyết, góp phần phòng, chống ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện môi trường sống và làm việc của cộng đồng.
4. Góp phần đổi mới nội dung, phương thức tập hợp hội viên, quần chúng phụ nữ; củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở Hội, đồng thời đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ nữ.
II- NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP:
1. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông để trang bị các kiến thức, kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho cán bộ Hội các cấp. Tổ chức biên soạn và cung cấp các tài liệu giáo dục về môi trường phù hợp với đối tượng phụ nữ. Llồng ghép nội dung giáo dục về môi trường với nội dung giáo dục về giới, sức khoẻ, xoá đói giảm nghèo và các nội dung công tác của Hội nhằm tăng cường hiệu quả công tác giáo dục về môi trường.
2. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên là cán bộ Hội phụ nữ và các ngành Liên quan có đủ kiến thức và kỹ năng vận động, huy động phụ nữ, cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.
3. Xây dựng các mô hình bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ và phòng chống ô nhiễm môi trường, chuyển giao công nghệ mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trường với sự tham gia của phụ nữ.
4. Tổ chức thực hiện các công trình nghiên cứu về vai trò của phụ nữ, yếu tố giới trong bảo vệ môi trường; Nghiên cứu, kiến nghị với Nhà nước bổ sung, sửa đổi các cơ chế, chính sách, luật pháp có Liên quan đến vấn đề môi trường cho phù hợp.
5. Đẩy mạnh phát động các phong trào thi đua, khen thưởng trong các cấp Hội và hội viên phụ nữ, để tạo ra bước chuyển biến sâu rộng từ nhận thức đến hành vi và các hoạt động cụ thể về bảo vệ môi trường.
III- PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN:
1. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam:
a) Chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Liên tịch đến các cấp Hội phụ nữ trong cả nước. Huy động sự tham gia tích cực, đông đảo của các tầng lớp phụ nữ thực hiện chương trình phối hợp có hiệu quả.
b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở địa phương và các cơ quan có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường khác để việc thực hiện nội dung bảo vệ môi trường trong các cấp Hội phụ nữ đạt hiệu quả.
c) Tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục bảo vệ môi trường bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, thông qua hệ thống thông tin đại chúng của Hội, của trung ương, địa phương, ngành; tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật và công nghệ bảo vệ môi trường cho cán bộ Hội phụ nữ các cấp, tuyên truyền viên, cộng tác viên; chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; hoạt động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia Nước sạch - vệ sinh môi trường (29/ 4 - 06/ 5) và ngày Môi trường thế giới (05/6) hàng năm; sinh hoạt Câu lạc bộ phụ nữ bảo vệ môi trường và các hoạt động truyền thông giáo dục khác nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của phụ nữ tham gia bảo vệ môi trường.
d) Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện phong trào " Xanh - Sạch - Đẹp " và các hoạt động khác phù hợp với tình hình, điều kiện từng địa phương, gắn với việc thực hiện các phong trào " Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sốn văn hoá khu dân cư " do Mặt trận Tổ quốc Việt nam phát động và phong trào " Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc ", cùng 6 chương trình công tác trọng tâm do Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ IX đề ra.
đ) Khai thác các nguồn vốn hỗ trợ gia đình phụ nữ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn để làm các công trình vệ sinh gia đình và làm kinh tế gia đình, tăng thu nhập, cải thiện đời sống và cải thiện môi trường sống.
e) Xây dựng, quản lý và thực hiện tốt mô hình phụ nữ bảo vệ môi trường ở các vùng, miền khác nhau, tổ chức rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình, thường xuyên trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, cách làm để nâng hiệu quả của mô hình.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Chỉ đạo các Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Hội phụ nữ các cấp thực hiện tốt nội dung Nghị quyết Liên tịch. Lồng ghép các vấn đề giới vào các chương trình, dự án trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
b) Cung cấp thông tin và phối hợp xây dựng nội dung, tài liệu huấn luyện, truyền thông và giáo dục về bảo vệ môi trường cho Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
c) Hỗ trợ kỹ thuật, chuyên gia và các nguồn lực khác cho các cấp Hội phụ nữ nhằm đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ bảo vệ môi trường hiện nay.
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc phân bổ kinh phí hàng năm từ ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường để hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.