Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Số hiệu 23-LCT/HĐNN8
Ngày ban hành 28/08/1989
Ngày có hiệu lực 01/01/1990
Loại văn bản Pháp lệnh
Cơ quan ban hành Hội đồng Nhà nước
Người ký Võ Chí Công
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 1989

 

PHÁP LỆNH

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 23-LCT/HĐNN8 NGÀY 28/08/1989 VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Để bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định về dân sự của Toà án; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập thể, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ vào Điều 100 và Điều 137 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định việc thi hành các bản án, quyết định về dân sự của Toà án.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Những bản án, quyết định về dân sự của Toà án.

Những bản án, quyết định về dân sự của Toà án nói trong Pháp lệnh này bao gồm những bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, các quyết định về tài sản trong các bản án hình sự, các bản án và quyết định khác do pháp luật quy định.

Điều 2: Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án.

Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được các đương sự nghiêm chỉnh thi hành, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân tôn trọng.

Điều 3: Những bản án, quyết định được thi hành.

Những bản án, quyết định được thi hành theo Pháp lệnh này bao gồm:

1- Những bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm đồng thời là chung thẩm;

b) Bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;

c) Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;

d) Quyết định của Toà án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;

đ) Bản án, quyết định của Toà án nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận.

2- Những bản án, quyết định của Toà án chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của công dân mà Toà án cho thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị;

b) Quyết định khẩn cấp tạm thời để bảo đảm lợi ích cấp thiết của đương sự hoặc bảo đảm cho việc xét sử và thi hành án.

Điều 4: Thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

1- Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án hoặc uỷ thác cho Chánh án Toà án nơi người phải thi hành án cư trú, làm việc hoặc có tài sản liên quan đến việc thi hành án, ra quyết định thi hành.

Đối với bản án, quyết định sơ thẩm đồng thời là chung thẩm thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi người phải thi hành án cư trú, làm việc hoặc có tài sản liên quan đến việc thi hành án, ra quyết định thi hành. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh có thể uỷ thác cho Chánh án Toà án nhân dân cấp dưới nơi người phải thi hành án cư trú, làm việc hoặc có tài sản liên quan đến việc thi hành án, ra quyết định thi hành.

2- Chánh án Toà án quân sự có thể uỷ thác cho Chánh án Toà án nhân dân nơi người phải thi hành án cư trú, làm việc hoặc có tài sản liên quan đến việc thi hành án, ra quyết định thi hành đối với dân thường bị xét xử tại Toà án quân sự hoặc đối với người phải thi hành án là cán bộ, chiến sĩ Lực lượng an ninh nhân dân hoặc Quân đội nhân dân bị toà án quân sự xét xử mà không còn ở trong lực lượng vũ trang nhân dân.

3- Toà án nhận uỷ thác có nhiệm vụ thực hiện uỷ thác và thông báo kết quả thi hành án cho Toà án đã uỷ thác.

Điều 5: Biện pháp thi hành án.

Khi bản án, quyết định của toà án được đưa ra thi hành thì người phải thi hành án có nghĩa vụ tự nguyện thi hành; nếu không tự nguyện thi hành thì chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành.

Điều 6: Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân trong việc thi hành án.

[...]