HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
68-HĐBT
|
Hà
nội, ngày 06 tháng 3 năm 1990
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 68-HĐBT NGÀY 6-3-1990 BAN HÀNH QUY
CHẾ CHẤP HÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Pháp lệnh thi hành án dân sự do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 28 tháng
8 năm 1989;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy chế chấp hành viên.
Điều 2.
Bộ Tư pháp có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 3.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng
các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Điều 4.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
QUY CHẾ
CHẤP HÀNH VIÊN
(Ban hành kèm theo Nghị định Số 68-HĐBT ngày 6 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng
Bộ trưởng).
Chương 1:
CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 1.
Chấp
hành viên là người được Nhà nước giao trách nhiệm thi hành các bản án, quyết định
của Toà án quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự.
Tại các Toà án tỉnh, thành phố,
đặc khu trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh); các Toà án quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện) có chấp hành viên.
Điều 2.
Biên chế chấp hành viên của mỗi Toà án do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định, căn
cứ vào khối lượng công việc thực tế của Toà án đó. Nơi nào có từ 2 chấp hành
viên trở lên thì được bổ nhiệm một chấp hành viên trưởng.
Điều 3.
Chấp hành viên trưởng và chấp hành viên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh án
Toà án nhân dân nơi chấp hành viên cộng tác; chịu sự quản lý, kiểm tra tổ chức
và hoạt động của cơ quan Tư pháp cấp trên và thực hiện các quyết định của Chánh
án Toà án cấp trên theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự.
Điều 4.
Người được
bổ nhiệm làm chấp hành viên phải có phẩm chất chính trị, trung thực, khách
quan, có kiến thức pháp lý cần thiết và nắm vững nghiệp vụ thi hành án, có tinh
thần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Người được bổ nhiệm làm chấp
hành viên trưởng phải có tiêu chuẩn như chấp hành viên, đã làm chấp hành viên
hoặc thẩm phán cùng cấp từ 2 năm trở lên; ngoài ra còn phải có năng lực quản
lý, điều hành công việc của bộ phận thi hành án.
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định cụ thể các tiêu chuẩn của chấp hành viên và chấp hành viên trưởng.
Điều 5.
Lương và chế độ phụ cấp theo lương của chấp hành viên và chấp hành viên trưởng
thực hiện theo thang bậc lương của thẩm phán cùng cấp; Bộ trưởng các Bộ Tư
pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện.
Chương 2:
PHÙ HIỆU, CHẾ ĐỘ TRANG
PHỤC THẺ CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 6.
Chấp hành
viên được cấp trang phục, phù hiệu thống nhất sau đây:
- Phù hiệu gắn trên mũ và ve áo;
- Quần áo thu đông, xuân hè;
- Các trang phục cần thiết khác.
Điều 7.
Phù hiệu chấp
hành viên là biểu tượng quyền lực của Nhà nước giao cho chấp hành viên.
Phù hiệu gắn trên mũ làm bằng
kim loại dày 1,5 mm hình tròn, đường kính 30 mm, phía trái và phải phù hiệu mỗi
bên có bốn bông lúa vàng, phía trên cùng nơi tiếp giáp giữa hai ngọn bông lúa
là ngôi sao đắp nổi đường kính 1,8 mm, chính giữa phù hiệu là một lá chắn và
hai thanh kiếm đặt chéo phía sau, mũi kiếm chúc xuống phía dưới, hai đuôi kiếm
nhô lên phía trên, đường kính 1,5 mm mầu bạch kim, trên nền đỏ có những tia của
ngôi sao phía trên chiếu xuống, xung quanh hình lá chắn có 12 vòng nhỏ như 12 đầu
đinh, phía dưới có nửa bánh xe răng, đường kính 4 mm xanh thẫm, nằm ngang giữa
vòng tròn có ba chữ CHV (viết tắt của ba chữ chấp hành viên) màu bạch kim nổi;
phía sau phù hiệu có đinh ốc để gắn vào mũ.
Phù hiệu gắn trên ve áo hình
bình hành dài 50 mm, rộng 32 mm nền màu xanh lơ, giữa bề mặt phù hiệu (trên
hình bình hành) gắn lá chắn, hai thanh kiếm, chiều cao từ đầu kiếm đến mũi kiếm
25 mm chiều rộng lá chắn 10 mm, xung quanh phù hiệu viền màu bạch kim chiều rộng
đường viền 3 mm, chiều dài và chiều ngang bằng phù hiệu.
Điều 8.
Trang phục
chấp hành viên bao gồm:
- Quần áo thu đông, quần áo xuân
hè, mũ kêpi, mũ cứng, cơravát, giày da, dép nhựa, bít tất, thắt lưng da, áo
mưa, sắc cốt đựng tài liệu.
- Mẫu quần áo, mầu sắc quần áo
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể.
Điều 9.
Thẻ chấp
hành viên mầu hồng tươi, bề ngang 75 mm, bề dài 100 mm gồm 2 mặt:
Mặt trước: có ghi
Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THẺ
CHẤP HÀNH VIÊN.
Số:
Họ, tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Phía trái có phù hiệu chấp hành
viên, dưới phù hiệu là ảnh chấp hành viên cỡ 3 x 4 cm.
Chữ ký chấp hành viên
Ngày tháng năm
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
(Ký tên, đóng dấu)
Từ góc trên bên trái đến góc dưới
bên phải thẻ có gạch chéo rộng 10 mm, màu đỏ tươi, giữa gạch chéo có hình ngôi
sao 5 cánh màu vàng.
Mặt sau: Có ghi: "Cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân có trách nhiệm giúp đỡ thực
hiện yêu cầu của chấp hành viên trong việc thi hành án".
Chương 3:
CHẾ ĐỘ CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG
Điều 10.
Các trang phục cấp và sử dụng lâu dài: Phù hiệu gắn trên mũ và ve áo.
Điều 11.
Các trang
phục cấp để sử dụng có thời hạn:
- Quần áo thu đông mặc ngoài một
bộ 4 năm.
- Quần áo xuân hè mặc ngoài một
bộ 2 năm.
- áo sơ mi dài tay một cái 2
năm.
- Giày da một đôi 4 năm.
- Thắt lưng giả da một chiếc 4
năm.
- Dép nhựa một đôi một năm.
- Tất chân 2 đôi 2 năm.
- Cơravát 2 cái 4 năm.
- Áo mưa một chiếc 4 năm.
- Kêpi một chiếc 4 năm.
- Mũ cứng một chiếc 2 năm.
- Sắc cốt một chiếc 4 năm.
Điều 12.
Nguyên tắc
cấp phát và sử dụng trang phục chấp hành viên.
1- Chấp hành viên được cấp trang
phục theo thời hạn quy định.
2- Không được cho người khác mượn,
làm quà tặng, mua bán, đổi chác trang phục.
3- Trường hợp trang phục bị mất
hoặc hư hỏng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.
Điều 13.
Chấp hành viên thuộc các tỉnh từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở ra phía Bắc và Tây
Nguyên được cấp phát quần áo thu đông và xuân hè, các tỉnh từ Quảng Ngãi trở
vào phía Nam cấp 2 bộ xuân hè (không cấp quân áo thu đông).
Điều 14.
Chế độ cấp
và sử dụng thẻ chấp hành viên.
Chấp hành viên trưởng và chấp
hành viên của Toà án nhân dân tỉnh, huyện đều được cấp thẻ để sử dụng trong khi
thi hành nhiệm vụ.
Thẻ chấp hành viên do Bộ trưởng
Bộ Tư pháp cấp.
Khi thay đổi chức vụ, chấp hành
viên được đổi thẻ khác phù hợp với chức vụ mới; khi thôi giữ chức vụ thì trả lại
thẻ; khi chấp hành viên bị thi hành kỷ luật thì phải thu hồi thẻ.
Không được sử dụng thẻ chấp hành
viên thay cho công lệnh, giấy giới thiệu công tác, giấy chứng minh nhân dân.
Trường hợp mất thẻ chấp hành
viên phải báo cáo ngay cho đồn công an gần nhất và Toà án nơi chấp hành viên
công tác để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 15.
Nghiêm cấm
việc sử dụng trang phục và thẻ chấp hành viên vào mục đích cá nhân. Trường hợp
lợi dụng trang phục và thẻ chấp hành viên làm điều phi pháp sẽ bị xử lý theo
pháp luật.
Điều
16. Người nào giả mạo hoặc lợi dụng trang phục, thẻ chấp hành viên để thực
hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 17.
Chấp hành
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 18.
Chấp hành
viên không thi hành đúng bản án, quyết định của Toà án vi phạm phẩm chất đạo đức
thì bị xử lý kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm, buộc thôi việc, chịu
trách nhiệm về vật chất) hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cấp nào quyết định bổ nhiệm thì
do cấp đó quyết định hình thức kỷ luật theo đề nghị của Chánh án Toà án nơi chấp
hành viên công tác.