Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTP-BNV-BTC hướng dẫn Quyết định 233/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên do Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 01/2006/TTLT-BTP-BNV-BTC
Ngày ban hành 23/05/2006
Ngày có hiệu lực 18/06/2006
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ,Bộ Tài chính,Bộ Tư pháp
Người ký Lê Thị Thu Ba,Nguyễn Trọng Điều,Trần Văn Tá
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng

BỘ TƯ PHÁP-BỘ NỘI VỤ-BỘ TÀI CHÍNH
******

 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/2006/TTLT-BTP-BNV-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2006 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 233/2005/QĐ-TTg NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM THEO NGHỀ ĐỐI VỚI  CHẤP HÀNH VIÊN VÀ CÔNG CHỨNG VIÊN

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên;
Để thực hiện thống nhất chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Đối tượng và phạm vi áp dụng phụ cấp trách nhiệm theo nghề trong các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan Công chứng nhà nước bao gồm các đối tượng được quy định tại Điều 1 của Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên (sau đây gọi tắt là Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg).

2. Nguyên tắc áp dụng

a) Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định tại khoản 1 mục I của Thông tư này là những người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh theo quy định của pháp luật;

b) Cán bộ công chức được bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh nào thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định đối với ngạch hoặc chức danh đó;

c) Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định tại khoản 1 mục I của Thông tư này theo thời gian cụ thể như sau:

- Đối với công chức được bổ nhiệm vào chức danh Chấp hành viên trong thời gian trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004. Đối với công chức được bổ nhiệm vào chức danh Chấp hành viên trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở về sau thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày được bổ nhiệm;

- Đối với công chức được bổ nhiệm vào chức danh Công chứng viên trong thời gian trước ngày 23 tháng 10 năm 2005 (là ngày Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2005. Đối với công chức được bổ nhiệm vào chức danh Công chứng viên trong thời gian từ ngày 23 tháng 10 năm 2005 trở về sau thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày được bổ nhiệm.

3. Đối tượng quy định tại khoản 1 Mục I của Thông tư này không được hưởng phụ cấp trách nhiệm trong thời gian sau:

a) Miễn nhiệm, nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc hoặc được thuyên chuyển, điều động sang cơ quan khác không thuộc cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan Công chứng nhà nước;

b) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

c) Thời gian đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở lên;

đ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện hành của Nhà nước;

e) Thời gian bị đình chỉ công tác.

II. MỨC PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ CÁCH TÍNH

1. Mức phụ cấp trách nhiệm

a) Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chấp hành viên cấp huyện) được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương theo gạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

b) Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chấp hành viên cấp tỉnh) được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

c) Công chứng viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 15% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Cách tính

Mức tiền phụ cấp trách nhiệm = Hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung hiện hưởng (nếu có) x Mức lương tối thiểu chung x Tỷ lệ phụ cấp trách nhiệm được hưởng.

Ví dụ 1 : Ông A, Chấp hành viên cấp huyện, hiện hưởng lương mã ngạch 03.018 bậc 6, hệ số lương 3,99 (thuộc nhóm chức danh loại A1, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước).

Mức tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề của ông A tính theo chức danh Chấp hành viên cấp huyện bậc 6 một tháng (tháng 12 năm 2004) là:

[...]