Luật Đất đai 2024

Pháp lệnh dân quân tự vệ năm 1996

Số hiệu 45-L/CTN
Cơ quan ban hành Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Ngày ban hành 09/01/1996
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Loại văn bản Pháp lệnh
Người ký Nông Đức Mạnh
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 45-L/CTN

Hà Nội, ngày 09 tháng 1 năm 1996

PHÁP LỆNH

SỐ 45-L/ CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ

]Để xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, góp phần củng cố và tăng cường quốc phòng, giữu vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân trong việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ;
Căn cứ vào Điều 46 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào các Nghị quyết của Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 6 và kỳ họp thứ 8 về chương trình xây dựng pháp luật;
Pháp lệnh này quy định về dân quân tự vệ.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng, không thoát ly sản xuất, công tác, là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý, điều hành của Chính phủ và của Uỷ ban nhân dân, sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của cơ quan quân sự các cấp; là một trong những công cụ chủ yếu để bảo vệ Đảng, bảo vệ Chính qu vệ tính mạng tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước ở cơ sở.

Lực lượng này được tổ chức ở xã, phường, thị trấn gọi là dân quân; được tổ chức ở các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-xã hội gọi là tự vệ.

Điều 2

Công dân Việt Nam không phân biệt dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi, đủ sức khoẻ, có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

Điều 3

Công dân trong độ tuổi quy định tài Điều 2 của Pháp lệnh này, hàng năm phải được đăng ký quản lý và tuyển chọn vào dân quân tự vệ. Việc đăng ký, tuyển chọn do Chính phủ quy định.

Điều 4

Thời gian tham gia dân quân tự vệ là 4 năm; đối với tự vệ thì căn cứ vào yêu cầu của cơ sở, thời gian tham gia có thể kéo dài đến hết độ tuổi quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này.

Khi hết thời hạn phục vụ, công dân tham gia dân quân tự vệ đã hoàn thành nhiệm vụ được cấp giấy chứng nhận và được chuyển sang đăng ký tại cơ sở để quản lý và sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi có nhu cầu.

Điều 5

Các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

Điều 6

1- Các xã, phường, thị trấn, cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội phải tổ chức lực lượng dân quân tự vệ để bảo vệ địa phương, cơ sở.

2- Việc tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác do Chính phủ quy định.

Điều 7

Lực lượng dân quân tự vệ có các nhiệm vụ:

1- Sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu tiêu diệt, tiêu hao lực lượng địch, làm nòng cốt cho phong trào toàn dân đánh giặc, bảo vệ địa phương, cơ sở;

2- Phối hợp với công an, Bộ đội Biên phòng, bộ đội thường trực và các đoàn thể nhân dân giữu vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ các công trình quốc phòng, các kho vũ khí trang bị kỹ thuật, phát hiện và thu giữ các loại vũ khí trang bị quân sự tồn giữ bất hợp pháp ở địa phương; tham gia xây dựng sở vững mạnh toàn diện;

3- Bổ sung cho quân đội, phối hợp với quân đội chiến đấu, phục vụ chiến đấu, phục vụ tiền tuyến;

4- Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; xung kích trong lao động sản xuất, bảo vệ sản xuất, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ và các sự cố nghiêm trọng khác.

Điều 8

Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, quy định của Nhà nước và của Bộ Quốc phòng về dân quân tự vệ; khi làm nhiệm vụ phải mang phù hiệu dân quân tự vệ.

Điều 9

Nghiêm cấm việc tổ chức, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ trái với quy định của Pháp lệnh này.

Chương 2:

TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, TRANG BỊ, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ

Mục 1: TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, TRANG BỊ

Điều 10

Tổ chức, biên chế, vũ khí trang bị của lực lượng dân quân tự vệ phải phù hợp với tính chất, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thời bình, thời chiến, đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và điều kiện cụ thể của từng địa phương, cơ sở.

Điều 11

1- Tổ chức lực lượng dân quân tự vệ bao gồm: lực lượng nòng cốt là lực lượng chiến đấu; lực lượng rộng rãi là lực lượng phục vụ chiến đấu, đồng thời là lực lượng chiến đấu khi cần thiết.

2- Quy mô, cơ cấu tổ chức lực lượng dân quân tự vệ ở từng địa phương, cơ sở do Chính phủ quy định.

Điều 12

Không biên chế vào lực lượng dân quân tự vệ những quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào các đơn vị dự bị động viên.

Điều 13

1- Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp Nhà nước gồm có chỉ huy trưởng, chính trị viên, phó chỉ huy trưởng, có trách nhiệm làm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân, giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo về công tác quốc phòng, trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ trong xây dựng và hoạt động.

2- Đối với xã, phường, thị trấn: chỉ huy trưởng là thành viên Uỷ ban nhân dân phụ trách công tác quốc phòng; chính trị viên là cán bộ kiêm nhiệm; phó chỉ huy trưởng là cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách do Chính phủ quy định.

Đối với doanh nghiệm Nhà nước, chỉ huy trưởng, chính trị viên, phó chỉ huy trưởng do giám đốc doanh nghiệp phân công người phụ trách và báo cáo danh sách cho cơ quan quân sự địa phương. Đối với doanh nghiệp có nhiều đơn vị cơ sở trên nhiều địa bàn, ngoài ban chỉ huy quân sự phải bố trí thêm cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm giúp ng chỉ huy về công tác tự vệ.

3- Đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội thì thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo và phân công người phụ trách chỉ huy lực lượng tự vệ của cơ quan mình và báo cáo danh sách cho cơ quan quân sự địa phương.

Điều 14

Vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ từ bất cứ nguồn nào đều phải được đăng ký, quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích và đúng quy định của pháp luật.

Mục 2: GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ

Điều 15

Hàng năm, cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ được học tập chính trị, huấn luyện quân sự theo nội dung chương trình do Bộ quốc phòng quy định. Thời gian học tập chính trị, huấn luyện quân sự được lập thành chỉ tiêu và đưa vào kế hoạch hàng năm của các địa phương, cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội và các doanh nghiệp.

Điều 16

1- Thời gian tập trung học tập chính trị, huấn luyện quân sự hàng năm cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ được quy định như sau:

Lực lượng tại chỗ từ 5 đến 7 ngày;

Lực lượng cơ động, binh chủng chiến đấu là 7 ngày;

Các phân đội làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu là 10 ngày; Cán bộ chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và cán bộ chuyên trách tự vệ các doanh nghiệp Nhà nước từ 10 đến 15 ngày;

Cán bộ chỉ huy lực lượng tự vệ ở các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội là 5 ngày.

2- Khi có yêu cầu cần thiết hoặc khi có chiến tranh, thời gian huấn luyện cho các đối tượng nói trên có thể kéo dài hơn do Chính phủ quy định.

Mục 3: HOẠT ĐỘNG CHIẾN ĐẤU CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ

Điều 17

Hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ trong sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự quản lý điều hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, sự chỉ huy trực tiếp của Ban chỉ huy quân sự cơ sở và của cơ quan quân sự cấp trên.

Điều 18

Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội phải có kế hoạch tác chiến và phải được cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trực tiếp phê chuẩn. Việc lập và phê chuẩn kế hoạch tác chiến của lực lượng tự vệ t doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác do Bộ quốc phòng quy định.

Điều 19

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và thủ trưởng cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp và giám đốc doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội phải triển khai các kế hoạch bảo đảm huấn luyện, chiến đấu của lực lượng dân quân tự vệ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống.

Điều 20

Khi có lệnh của người chỉ huy quân sự có thẩm quyền điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, thủ trưởng cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội, giám đốc doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh.

Điều 21

ở những địa bàn trọng điểm biên giới, ven biển, hải đảo, nội địa có yêu cầu sẵn sàng chiến đấu cao, thì tổ chức lực lượng dân quân tự vệ luân phiên thường trực chiến đấu do Bộ Quốc phòng quy định.

Chương 3:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ

Điều 22

Nội dung quản lý Nhà nước về dân quân tự vệ bao gồm:

1- Tổ chức xây dựng và chỉ đạo hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ;

2- Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật về dân quân tự vệ;

3- Quy định các chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ; 4- Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về dân quân tự vệ;

5- Sơ kết, tổng kết công tác dân quân tự vệ.

Điều 23

1- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước.

2- Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ quản lý Nhà nước về tổ chức, xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ; hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-xã hội trong việc tổ chức, xây dựng và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ. Tư lệnh Quân khu giúp Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác dân quân tự vệ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn quân khu.

3- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý Nhà nước về tổ chức, xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ; theo dõi và đôn đốc các đơn vị cơ sở trong ngành mình xây dựng tự vệ theo kế hoạch của cơ quan quân sự địa phương; giải quyết những vấn đề có liên quan đến tổ chức, xây dựng và hoạt động của dân quân tự vệ.

Điều 24

Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về tổ chức, xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ trong phạm vi địa phương mình, chỉ đạo các ngành và cơ quan quân sự cấp mình thực hiện những nhiệm vụ có liên quan đến việc tổ chức, xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ theo mệnh lệnh của cơ quan quân sự cấp trên; thực hiện các chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ.

Cơ quan quận sự địa phương phối hợp với các cơ quan hữu quan, giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý Nhà nước về tổ chức, xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ.

Người chỉ huy cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện và cơ sở chịu trách nhiệm trước cơ quan quân sự cấp trên và chính quyền cấp mình về chỉ đạo, chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ trong tổ chức, xây dựng và hoạt động.

Điều 25

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở các cấp có trách nhiệm giáo dục, động viên hội viên, đoàn viên của tổ chức mình tham gia lực lượng dân quân tự vệ và giám sát việc thực hiện quản lý Nhà nước về tổ chức, xây dựng và hoạt động của lực lượng dân quân tự về theo quy định của Pháp lện này.

Chương 4:

CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ

Điều 26

1- Phó chỉ huy trưởng chuyên trách ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn hàng tháng được hưởng một khoản phụ cấp bằng mức phụ cấp của các chức danh chuyên môn và chức danh khác thuộc Uỷ ban nhân dân, Phó chỉ huy trưởng bán chuyên trách được hưởng một khoản phụ cấp bằng một nửa mức phụ cấp của phó chỉ huy trưởng chuyên trách.

2- Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thời gian tham gia lực lượng dân quân tự vệ được hoãn nghĩa vụ lao động công ích hàng năm.

3- Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thời gian làm nhiệm vụ huấn luyện quân sự, thường trực sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ và các sự cố nghiêm trọng khác được hưởng chế độ như sau:

a) Dân quân được hưởng một khoản tiền tương đương giá trị ngày công lao động ở từng địa phương; tự vệ được hưởng nguyên lương và các phụ cấp khác (nếu có);

b) Trường hợp bị tai nạn, ốm đau hoặc bị chết thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội như đối với công nhân viên chức Nhà nước. Đối với tự vệ do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm; đối với dân quân do ngân sách địa phương bảo đảm;

c) Khi bị thương, hy sinh trong lúc làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

4- Cán bộ chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn khi đi huấn luyện tại trường quân sự tỉnh, thì gia đình được trợ cấp, cứ mỗi ngày bằng hệ số 0,1 mức lương hàng tháng tối thiểu.

Điều 27

1- Kinh phí hàng năm cho việc xây dựng, hoạt động của dân quân được đảm bảo từ các nguồn sau đây:

a) Ngân sách Nhà nước chi cho ngân sách quốc phòng địa phương;

b) Ngân sách địa phương, bao gồm cả ngân sách xã, phường, thị trấn. 2- Kinh phí hàng năm cho việc xây dựng, hoạt động của tự vệ ở các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội do ngân sách Nhà nước bảo đảm.

3- Kinh phí cho việc xây dựng, hoạt động của lực lượng tự vệ ở các doanh nghiệp, do doanh nghiệp bảo đảm và được tính vào chi phí quản lý sản xuất.

Điều 28

Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp, động viên các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và nhân dân đóng góp theo khả năng và hình thức thích hợp để lập quỹ quốc phòng, an ninh ở địa phương. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc sử dụng quỹ này.

Các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp động viên cán bộ công nhân viên chức đóng góp quỹ để hỗ trợ cho việc xây dựng và hoạt động của lực lượng tự vệ thuộc đơn vị mình.

Chương 5:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 29

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức, xây dựng và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Điều 30

Người có hành vi trốn tránh, cản trở, chống đối việc tổ chức, xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 31

Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn tổ chức hoặc sử dụng lực lượng dân quân tự vệ trái với Pháp lệnh này, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày công bố. Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 33

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

63
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Pháp lệnh dân quân tự vệ năm 1996
Tải văn bản gốc Pháp lệnh dân quân tự vệ năm 1996

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 45-L/CTN

Hanoi ,January 09, 1996

 

ORDINANCE

ON THE MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCES

In order to build a strong militia and self-defense force to contribute to the consolidation and strengthening of national defense and the maintenance of political security and social order and safety;
To increase the effect of State management and raise the sense of responsibility of the State agencies, economic and social organizations, the people's armed forces units and all citizens in the building of the militia and self-defense force;
Pursuant to Article 46 and Article 91 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to the Resolutions of the 6th and 8th sessions of the IXth National Assembly on the program of legislation;
This Ordinance sets out provisions on the militia and self-defense force.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- The militia and self-defense force is an armed force of the masses not detached from production and work, a part of the People's Armed Forces of the Socialist Republic of Vietnam placed under the leadership of the Communist Party of Vietnam and the management and direction of the Government and the People's Committees, and the direct guidance and command of the military office at various levels; It is one of the main instruments to defend the Party, the Administration and the lives and property of the people and the property of the State in the localities.

At the commune, ward and township level this force is called militia; at the State agencies, administrative and non-business units, and economic organizations, and socio-political organizations it is called self defense force.

Article 2.- Vietnamese citizens without distinction of nationality, religion, social standing, cultural and professional standard from 18 to full 45 years old for men and from 18 to full 40 years for women, who are physically fit shall have the duty to join the militia and self-defense force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4.- The term of service in the militia and self-defense force is four years; with regard to the self-defense force this term may, depending on the need of the concerned unit, be extended to the end of the age bracket stipulated at Article 2 of this Ordinance.

Upon the expiration of the service term, the citizen who has accomplished his/her duty in the military and self-defense force shall be issued with a certificate and registered as such at the concerned unit for management and assignment of a task when necessary.

Article 5.- All State agencies, the Vietnam Fatherland Front and its member organizations, the economic organizations, social organizations, the People's Armed Forces units and all citizens have the responsibility to build the militia and self-defense force.

Article 6.-

1. The communes, wards , townships, State agencies, administrative and non-business units, State enterprises and socio-political organizations shall have to organize their own militia and self-defense force to defend their localities and establishments.

2. The organization of the self-defense force in the enterprises of other economic sectors shall be prescribed by the Government.

Article 7.- The militia and self-defense force has the following tasks:

1. To stand combat ready and to fight to destroy and decimate the enemy forces, to serve as the core for the movement of the entire people fighting against the enemy to defend the locality and the concerned unit;

2. To coordinate with the public security force, the border guard, the regular army and the people's organizations in defending the territorial sovereignty, political security and social order and safety; in defending the national defense installations, the weapons and technical military equipment depots, detecting and confiscating the weapons and military equipment kept illegally in the locality; and taking part in building a locality strong in all domains;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To be exemplary in implementing and to campaign among the population for the implementation of the line, policies and undertakings of the Party and the laws of the State; to be the shock force in productive labor, in the defense of production, in the prevention and fight against and in overcoming the consequences of natural calamities, enemy sabotage and other grave incidents.

Article 8.- Officers and members of the military and self-defense force shall have to strictly carry out the regimes and regulations of the State and of the Ministry of Defense concerning the militia and self-defense force; they have to bear the insignia of the militia and self-defense force when on mission.

Article 9.- The organization and use of the militia and self-defense force contrarily to the prescriptions of this Ordinance is strictly forbidden.

Chapter II

ORGANIZATION, PERSONNEL, EQUIPMENT, TRAINING AND ACTIVITIES OF THE MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCE

Section 1. ORGANIZATION, PERSONNEL, EQUIPMENT

Article 10.- The organization, personnel, weapons and equipment of the militia and self-defense force shall have to conform with the character and requirement of the national defense and security tasks in peace-time, war time and the political, economic, cultural and social characteristics and the concrete conditions of each locality and unit.

Article 11.-

1. The militia and self-defense force comprises: the core force which is the fighting force and the multi-functional force which is the force serving the fight and which shall be also a fighting force when necessary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12.- The reserve armymen who are already enrolled in the reserve force units shall not be enrolled in the militia and self-defense force.

Article 13.-

1. The military command in a commune, ward, township or State enterprise comprises the commander, the political commissar and the deputy political commissar. It has the duty to serve as a staff to help the People's Committee and the director of the enterprise to direct the defense work, directly guide and command the militia and self-defense force in its building work and in its activities.

2. In a commune, ward or township, the commander is a member of the People's Committee in charge of defense work, the political commissar is an official who also assumes another function; the deputy commander is a full-time or part-time functionary as prescribed by the Government.

For a State enterprise, the commander, the political commissar and the deputy commander shall be assigned by the director of the enterprise who shall report the list to the local military office. If the enterprise comprises many units operating in many places, apart from the military command one or more full-time or part time functionary shall be appointed to assist the commander in the self-defense work.

3. In a State agency or an administrative or non-business unit, or a social political organization the head of the agency shall assume the leadership and assign a functionary to take charge of the command of the self-defense force of his agency and report the list to the local military office.

Article 14.- All the weapons and equipment of the militia and self-defense force from whatever source must be registered and closely managed and used for the right purpose and in conformity with the prescriptions of law.

Section 2. POLITICAL EDUCATION AND MILITARY TRAINING

Article 15.- Every year the officers and members of the militia and self-defense force shall be given political education and military training according to the program and curriculum of the Ministry of Defense. The time and duration of such education and training shall be made into a norm and included into the annual plan of the localities, State agencies, administrative and non-business units, socio-political organizations and enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The time for concentrated political education and military training each year for the officers and members of the militia and self-defense force is prescribed as follows:

From 5 to 7 days for the on-site force;

7 days for the mobile force and combat detachments;

10 days for the combat standby units;

From 10 to 15 days for the military commanders of the communes, wards and townships and the functionaries in charge of the self-defense force at the State enterprises;

5 days for the commanders of the self-defense force at the State agencies, administrative and non-business units and socio-political organizations.

2.-In case of urgent necessity or war the term for the training of the above-said units and persons may be extended as prescribed by the Government.

Section 3. COMBAT ACTIVITIES OF THE MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCE

Article 17.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18.- The military command at the communes, wards, townships, and State enterprises, the heads of the State agencies, administrative and non-business units and socio-political organizations shall have to draw up their plan of combat which must be approved by the district military office... (doan nay thieu mat mot cau)

Article 19.- The President of the People's Committee at the communes, wards, townships and the head of the State agency, administrative or non-business unit or the director of the State enterprise, socio-political organizations shall have to deploy their plans to ensure the training and combat of the militia and self-defense force to meet the requirements of the tasks in all circumstances.

Article 20.- When order comes from the competent military commander for the militia and self-defense force to do a combat duty or serve the fight, or to defend the political security and social order and safety outside the province or city directly under the central government, or the district or town or city under the province, the President of the People's Committee, the head of the State agency, the administrative or non-business unit, the socio-political organization or the director of the enterprise must strictly comply with the order.

Article 21.- In the key areas on the national border, along the coast, on offshore islands and in the hinterhand which need a high combat-readiness a regular standby militia and self-defense force to be assigned on a rotary basis shall be organized as prescribed by the Ministry of Defense.

Chapter III

STATE MANAGEMENT OF THE MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCE

Article 22.- The State management of the militia and self-defense force consists of the following:

1. To organize the building and direct the activities of the militia and self-defense force;

2. To promulgate and direct the implementation of the legal documents on the militia and self-defense force;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To control and inspect the observance of the legislation on the militia and self-defense force;

5. To make periodical and general reviews of the militia and self-defense work.

Article 23.-

1. The Government exercises unified State management over the militia and self defense work in the whole country.

2. The Ministry of Defense shall assist the Government in exercising State management in terms of organization, building and activities of the militia and self-defense force; direct, guide and promote and control the implementation of the organization, building and activities of the militia and self-defense force by the ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government, the People's Committees at various levels, the economic organizations and socio-political organizations.

The commanders of the military zones shall assist the Ministry of Defense in the direct guidance, direction and control of the deployment of the militia and self-defense work in the provinces and cities directly under the Central Government within the territory of the military zone.

3. The ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government shall, within the purview of their tasks and powers, coordinate with the Ministry of Defense in exercising State management over the organization, building and activities of the militia and self-defense force; monitor and urge the grassroots units in their branches and services to build the self-defense force according to the plan of the local military agency and settle issues related to the organization, building and activities of the militia and self-defense force.

Article 24.- The People's Committee at various levels shall exercise State management over the organization, building and activities of the militia and self-defense force within their locality, direct the services and military agencies at their level to carry out the tasks related to the organization, building, training, and activities of the militia and self-defense force on order from the higher military office; and to carry out the regimes and policies with regard to the militia and self-defense force.

The local military agency shall coordinate with the concerned agencies and assist the People's Committee of the same level to exercise State management over the organization, building and activities of the militia and self-defense force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25.-

The Vietnam Fatherland Front and its member organizations, the economic organizations and the social organizations at all levels have the responsibility to educate and prompt the members of their organizations to join the militia and self-defense force and supervise the implementation of the State management over the organization, building and activities of the militia and self-defense force as provided for in this Ordinance.

Chapter IV

REGIMES AND POLICIES WITH REGARD TO THE MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCE

Article 26.-

1. The deputy military commander in charge of the military command of the commune, ward and township shall receive a monthly allowance equal to the allowance of a specialized post or another post in the People's Committee. The part-time deputy military commander shall receive an allowance equal to half of that of a full-time deputy military commander.

2. The officers and members of the militia and self-defense force shall be deferred from the annual public service labor duty while taking part in the militia and self-defense force.

3. The officers and members of the militia and self-defense force while performing their duty of military training or standing combat ready or serving the fight, or preventing and combating and overcoming the consequences of natural camilities and enemy sabotage and other serious incidents shall enjoy the following regimes:

a/ A member of the militia shall enjoy an allowance equivalent to the value of a workday in his/her locality; a member of the self defense force shall receive his/her full wage and other allowances (if any) .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ If he/she is wounded or dies while performing the task of fighting, serving the fight, preserving political security and social order and safety, or in courageously rescuing human lives or property of the State and the people, he/she or their families shall enjoy the preferential regimes and policies as provided for by law.

4. When an officer in the military command of the commune, ward or township attends a training course at the provincial military school, his family shall receive a daily allowance representing 10 percent of the minimum monthly wage.

Article 27.-

1. The annual expenditures for the building and activities of the self-defense force shall be derived from the following sources:

a/ The allocation to the local defense budget from the State budget;

b/ The local budget including the commune, ward or township budget.

2. The annual expenditures for the building and activities of the self-defense force in the State agencies, administrative and non-business units, socio-political organizations shall be assured by the State budget.

3. The expenditures for the building and activities of the self-defense force in the enterprises shall be defrayed by the enterprises themselves and shall be accounted for in the expenditures on production management.

Article 28.- Basing itself on the resolution of the People's Council, the People's Committee shall coordinate with the Fatherland Front organization of the same level to prompt the mass organizations and economic and social organizations and the population as a whole to contribute according to their capabilities and in the appropriate form to raising the defense and security fund in the locality. The President of the People's Committee at various levels shall have to closely manage the use of this fund.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

COMMENDATION AND DISCIPLINE 

Article 29.-

An organization or individual who has made meritorious contributions to the organization , building and activities of the militia and self-defense force shall be commended and awarded according to the common regime of the State.

Article 30.- Anyone who takes actions of evading, obstructing or opposing the organization, building and activities of the militia and self-defense force shall, depending on the character and extent of their offense, be subject to administrative sanctions or examined for penal liability as prescribed by law.

Article 31.- Anyone who misuses their position and powers to organize or use the militia and self-defense force contrarily to this Ordinance shall, depending on the character and extent of their offense, be subject to administrative sanctions or examined for penal liability as prescribed by law.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 32.- This Ordinance takes effect on the date of its promulgation. The earlier regulations which are contrary to this Ordinance are now annulled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

ON BEHALF OF THE STANDING COMMITTEE
OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nong Duc Manh

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Pháp lệnh dân quân tự vệ năm 1996
Số hiệu: 45-L/CTN
Loại văn bản: Pháp lệnh
Lĩnh vực, ngành: Lĩnh vực khác
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Người ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 09/01/1996
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Việc đăng ký quản lý và tuyển chọn vào dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 9 tháng 01 năm 1996;
...
Điều 1.- Việc đăng ký quản lý và tuyển chọn vào dân quân tự vệ quy định như sau:

1. Hàng năm từ ngày 01 đến ngày 15 tháng 4, công dân trong độ tuổi theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh về dân quân tự vệ, phải được đăng ký vào danh sách để quản lý tại xã, phường, thị trấn nơi thường trú, hoặc nơi đang công tác, học tập, lao động.

2. Tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào lực lượng dân quân tự vệ:

- Có lý lịch rõ ràng,

- Có phẩm chất chính trị tốt, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,

- Có đủ sức khoẻ.

3. Uỷ ban nhân dân các cấp, Giám đốc các doanh nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính sự nghiệp có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chặt chẽ việc đăng ký quản lý công dân trong độ tuổi quy định tại Điều 2, Pháp lệnh dân quân tự vệ, theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

4. Cơ quan quân sự ở các cấp có trách nhiệm tham mưu giúp chính quyền cùng cấp, tổ chức thực hiện việc đăng ký, tuyển chọn công dân vào lực lượng dân quân tự vệ. Việc công nhận công dân vào dân quân tự vệ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, giám đốc các doanh nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính sự nghiệp quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 3

Công dân trong độ tuổi quy định tài Điều 2 của Pháp lệnh này, hàng năm phải được đăng ký quản lý và tuyển chọn vào dân quân tự vệ. Việc đăng ký, tuyển chọn do Chính phủ quy định
Việc đăng ký quản lý và tuyển chọn vào dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Việc tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 9 tháng 01 năm 1996;
...
Điều 3.- Việc tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác theo khoản 2 Điều 6 Pháp lệnh, quy định như sau:

1. Các doanh nghiệp có tổ chức Đảng, phải tổ chức lực lượng tự vệ.

2. Những doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng phải tổ chức lực lượng tự vệ khi cơ quan quân sự tỉnh, thành phố yêu cầu, hoặc khi doanh nghiệp đề nghị và được cơ quan quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp nhận. Lực lượng tự vệ ở các doanh nghiệp này do cơ quan quân sự, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ huy và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ đảng của cấp đó.

3. Những doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ, thì giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện và bảo đảm kinh phí cho công dân trong độ tuổi thuộc cơ sở mình tham gia dân quân tự vệ ở địa phương nơi họ thường trú.

Xem nội dung VB
Điều 6
...
2- Việc tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác do Chính phủ quy định.
Việc tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Quy mô, cơ cấu tổ chức lực lượng dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 9 tháng 01 năm 1996;
...
Điều 4.- Quy mô, cơ cấu tổ chức lực lượng dân quân tự vệ thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Pháp lệnh, quy định như sau:

1. Cơ cấu tổ chức lực lượng dân quân tự vệ gồm có phân đội bộ binh và phân đội binh chủng chuyên môn cần thiết, có lực lượng chiến đấu tại chỗ, có lực lượng cơ động.

Đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội chỉ tổ chức lực lượng chiến đấu tại chỗ để bảo vệ cơ quan, đơn vị mình.

2. Quy mô tổ chức lực lượng dân quân tự vệ:

a) ở các xã, phường, thị trấn đồng bằng, ven biển, trung du, quy mô tổ chức ở làng, xóm, thôn ấp, cụm dân cư mỗi nơi tổ chức từ tiểu đội đến trung đội; các thôn, ấp lớn và có điều kiện có thể tổ chức đến đại đội.

b) Các xã phường, thị trấn ở vùng núi, vùng cao, vùng sâu, mỗi bản, thôn quy mô tổ chức là tổ, tiểu đội hoặc trung đội.

c) Đối với cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, lấy đơn vị học tập, công tác, sản xuất để tổ chức, quy mô tổ chức là tiểu đội, trung đội.

d) ở doanh nghiệp Nhà nước lấy đơn vị sản xuất tổ đội, phân xưởng, quy mô tổ chức là tiểu đội, trung đội, đại đội; nơi có điều kiện cả doanh nghiệp có thể tổ chức đến tiểu đoàn.

e) ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, quy mô tổ chức từ tổ, tiểu đội đến trung đội.

g) ở các tổ chức chính trị - xã hội quy mô tổ chức là tiểu đội, trung đội.


Xem nội dung VB
Điều 11
...
2- Quy mô, cơ cấu tổ chức lực lượng dân quân tự vệ ở từng địa phương, cơ sở do Chính phủ quy định.
Quy mô, cơ cấu tổ chức lực lượng dân quân tự vệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 9 tháng 01 năm 1996;
...
Điều 5.-

1. Ban chỉ huy quân sự ở xã, phường, thị trấn và ở các đơn vị doanh nghiệp Nhà nước, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân, giám đốc doanh nghiệp, chỉ đạo các mặt công tác quốc phòng, trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ trong xây dựng và hoạt động tác chiến trị an ở cơ sở.

2. Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và ở các doanh nghiệp Nhà nước phải là người có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực thực hiện nhiệm vụ ở cương vị được giao và đã qua rèn luyện thử thác trong chiến đấu, sản xuất, công tác.

3. Ở các xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển, hải đảo được bố trí phó chỉ huy trưởng quân sự chuyên trách.

- Ở các xã, phường, thị trấn trọng điểm trong nội địa; các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, xét nơi nào thật cần thiết thì sau khi thống nhất với tư lệnh quân khu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định cụ thể xã, phường, thị trấn đó có phó chỉ huy trưởng quân sự là chuyên trách. Các xã, phường, thị trấn còn lại bố trí phó chỉ huy trưởng quân sự bán chuyên trách.

4. Việc bổ nhiệm Phó chỉ huy quân sự chuyên trách hoặc bán chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 13

1- Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp Nhà nước gồm có chỉ huy trưởng, chính trị viên, phó chỉ huy trưởng, có trách nhiệm làm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân, giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo về công tác quốc phòng, trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy lực lượng dân quân tự vệ trong xây dựng và hoạt động.

2- Đối với xã, phường, thị trấn: chỉ huy trưởng là thành viên Uỷ ban nhân dân phụ trách công tác quốc phòng; chính trị viên là cán bộ kiêm nhiệm; phó chỉ huy trưởng là cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách do Chính phủ quy định.

Đối với doanh nghiệm Nhà nước, chỉ huy trưởng, chính trị viên, phó chỉ huy trưởng do giám đốc doanh nghiệp phân công người phụ trách và báo cáo danh sách cho cơ quan quân sự địa phương. Đối với doanh nghiệp có nhiều đơn vị cơ sở trên nhiều địa bàn, ngoài ban chỉ huy quân sự phải bố trí thêm cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm giúp ng chỉ huy về công tác tự vệ.

3- Đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội thì thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo và phân công người phụ trách chỉ huy lực lượng tự vệ của cơ quan mình và báo cáo danh sách cho cơ quan quân sự địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 9 tháng 01 năm 1996;
...
Điều 7.-

1. Thời gian học tập chính trị, huấn lượng quân sự hàng năm cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thực hiện theo Điều 16 Pháp lệnh về dân quân tự vệ.

Khi có yêu cầu cần thiết hoặc khi có chiến tranh, thời gian huấn luyện cho các đối tượng dân quân tự vệ, hàng năm có thể kéo dài gấp đôi so với thời gian quy định.

2. Các cấp, các ngành có trách nhiệm chỉ đạo việc huấn luyện quân sự, học tập chính trị cho dân quân tự vệ bảo đảm đúng nội dung, chương trình do Bộ Quốc phòng quy định.

Xem nội dung VB
Chương 2: TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, TRANG BỊ, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
...
Mục 2: GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ
Mục này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 9 tháng 01 năm 1996;
...
Điều 11.-

1. Cán bộ, chiến sĩ dân quân trong thời gian làm nhiệm vụ quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 26 Pháp lệnh về dân quân tự vệ, cứ mỗi ngày làm nhiệm vụ được hưởng một khoản tiền tương đương giá trị ngày công lao động ở từng địa phương, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận quy định.

2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thời gian làm nhiệm vụ bị tai nạn, ốm đau hoặc chết quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 26 Pháp lệnh được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội như đối với công nhân, viên chức Nhà nước theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết việc thi hành các chế độ này.

- Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ bị thương hoặc hy sinh khi làm các nhiệm vụ quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 26 Pháp lệnh nếu được xác nhận là thương binh, liệt sĩ thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi theo Nghị định 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ.

3. Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ luân phiên thường trực chiến đấu theo quy định tại khoản 2, Điều 8 Nghị định này, từ 6 tháng trở lên được cấp một bộ quần áo, một đôi giày vải, một mũ cứng.

Xem nội dung VB
Điều 26
...
3- Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thời gian làm nhiệm vụ huấn luyện quân sự, thường trực sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ và các sự cố nghiêm trọng khác được hưởng chế độ như sau:

a) Dân quân được hưởng một khoản tiền tương đương giá trị ngày công lao động ở từng địa phương; tự vệ được hưởng nguyên lương và các phụ cấp khác (nếu có);

b) Trường hợp bị tai nạn, ốm đau hoặc bị chết thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội như đối với công nhân viên chức Nhà nước. Đối với tự vệ do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm; đối với dân quân do ngân sách địa phương bảo đảm;

c) Khi bị thương, hy sinh trong lúc làm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Trách nhiệm của Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 9 tháng 01 năm 1996;
...
Điều 2.- Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, phải nắm chắc số lượng, chất lượng dân quân hiện có; số lượng, chất lượng công dân được đăng ký và kết quả tuyển chọn; tình hình thực tiễn, yêu cầu nhiệm vụ của cơ sở để giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện việc luân phiên phục vụ trong lực lượng dân quân theo thời hạn 4 năm; bảo đảm cho dân quân tự vệ có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; tạo nguồn dự bị để mở rộng lực lượng khi cần thiết và bảo đảm công bằng xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 5

Các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.
Trách nhiệm của Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 9 tháng 01 năm 1996;
...
Điều 6.- Vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ, từ bất cứ nguồn nào đều phải được đăng ký, quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích theo Điều 14 Pháp lệnh về dân quân tự vệ. Bộ Quốc phòng quy định chế độ đăng lý, quản lý sử dụng vũ khí trang bị của lực lượng dân quân tự vệ.

Xem nội dung VB
Điều 14

Vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ từ bất cứ nguồn nào đều phải được đăng ký, quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích và đúng quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Phối hợp với các lực lượng vũ trang khác được hướng dẫn bởi Điều 8 và 9 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 9 tháng 01 năm 1996;
...
Điều 8.-

1. Việc sử dụng lực lượng dân quân tự vệ phối hợp với các lực lượng vũ trang khác làm nhiệm vụ tác chiến trị an, phải có kế hoạch bảo đảm thống nhất, đúng chức năng nhiệm vụ của từng lực lượng.

2. ở những địa bàn trọng điểm biên giới, ven biển, hải đảo và trong nội địa, có yêu cầu sẵn sàng chiến đấu cao, được tổ chức lực lượng dân quân tự vệ luân phiên thường trực chiến đấu theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức và bảo đảm các mặt về đời sống, sinh hoạt, học tập cho lực lượng dân quân tự vệ luân phiên thường trực chiến đấu.

Điều 9.- Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội Biên phòng đóng quân trên địa bàn nào, đều có trách nhiệm quan hệ với cơ quan quân sự địa phương, tham gia xây dựng, huấn luyện dân quân tự về và phối hợp với dân quân tự vệ trong hoạt động tác chiến trị an.

Xem nội dung VB
Chương 2: TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, TRANG BỊ, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
Phối hợp với các lực lượng vũ trang khác được hướng dẫn bởi Điều 8 và 9 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 9 tháng 01 năm 1996;
...
Điều 10.- Phó chỉ huy trưởng chuyên trách và bán chuyên trách Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn được hưởng khoản phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh về dân quân tự vệ. Mức phụ cấp để tính thực hiện theo điểm d, khoản 1, Điều 2 Nghị định 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ; thời điểm được hưởng khoản phụ cấp hàng tháng kể từ khi được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4, Điều 5 Nghị định này, Quyết định bổ nhiệm chính thức.

- Cán bộ chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn khi đi huấn luyện tại trường quân sự tỉnh thì gia đình được trợ cấp, cứ mỗi ngày bằng hệ số 0,1 mức lương hàng tháng tối thiểu.

Xem nội dung VB
Điều 26

1- Phó chỉ huy trưởng chuyên trách ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn hàng tháng được hưởng một khoản phụ cấp bằng mức phụ cấp của các chức danh chuyên môn và chức danh khác thuộc Uỷ ban nhân dân, Phó chỉ huy trưởng bán chuyên trách được hưởng một khoản phụ cấp bằng một nửa mức phụ cấp của phó chỉ huy trưởng chuyên trách.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Kinh phí hàng năm được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 9 tháng 01 năm 1996;
...
Điều 12.- Kinh phí hàng năm cho xây dựng, hoạt động của dân quân tự vệ; phụ cấp cán bộ được thực hiện theo Điều 27, Pháp lệnh về dân quân tự vệ và nằm trong ngân sách của địa phương. Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể, bảo đảm chặt chẽ để hạn chế tăng số chuyên trách đối với các xã trọng điểm nội địa, các xã, vùng sâu, vùng xa.

Xem nội dung VB
Điều 27

1- Kinh phí hàng năm cho việc xây dựng, hoạt động của dân quân được đảm bảo từ các nguồn sau đây:

a) Ngân sách Nhà nước chi cho ngân sách quốc phòng địa phương;

b) Ngân sách địa phương, bao gồm cả ngân sách xã, phường, thị trấn. 2- Kinh phí hàng năm cho việc xây dựng, hoạt động của tự vệ ở các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội do ngân sách Nhà nước bảo đảm.

3- Kinh phí cho việc xây dựng, hoạt động của lực lượng tự vệ ở các doanh nghiệp, do doanh nghiệp bảo đảm và được tính vào chi phí quản lý sản xuất.
Kinh phí hàng năm được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 13, 14, 15 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)
Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 9 tháng 01 năm 1996;
...
Điều 13.- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ được khen thưởng theo các hình thức và chế độ hiện hành của Nhà nước.

Cơ quan quân sự các cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xét duyệt quyết định khen thưởng, hoặc đề nghị lên cấp trên khen thưởng, bảo đảm kịp thời chính xác.

Điều 14.- Để phát huy truyền thống và tăng cường xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hàng năm Uỷ ban nhân dân các địa phương, các Bộ, ngành và cơ quan quân sự các cấp có trách nhiệm tổ chức thiết thực, trọng thể kỷ niệm ngày 28 tháng 3, ngày truyền thống dân quân tự vệ.

Điều 15.- Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, cản trở việc tổ chức, xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 24/CP ngày 18 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem nội dung VB
Chương 5: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 13, 14, 15 Nghị định 35-CP năm 1996 có hiệu lực từ ngày 14/06/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/2005)