Luật Đất đai 2024

Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Số hiệu 49-LCT/HĐNN8
Cơ quan ban hành Hội đồng Nhà nước
Ngày ban hành 27/12/1990
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại
Loại văn bản Pháp lệnh
Người ký Võ Chí Công
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 49-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 1990

PHÁP LỆNH

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 49-LCT/HĐNN8 NGÀY 27/12/1990 VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ

Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, bảo đảm và nâng cao chất lượng hàng hoá, thúc đẩy phát triển kinh doanh, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, lao động; bảo đảm an toàn, vệ sinh, bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền và lợi ích của người tiêu dùng; góp phần mở rộng thương mại và hợp tác quốc tế;
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định việc quản lý chất lượng hàng hoá.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thống nhất quản lý chất lượng hàng hoá trên cơ sở tiêu chuẩn, theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Điều 2

Mọi tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân bảo đảm và nâng cao chất lượng hàng hoá; bảo vệ quyền và lợi ích của người tiêu dùng.

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá do mình sản xuất hoặc bán ra.

Điều 3

Hội đồng bộ trưởng thực hiện thống nhất quản lý chất lượng hàng hoá trên cơ sở tiêu chuẩn trong phạm vi cả nước.

Việc quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:

1- Lập quy hoạch, kế hoạch và quy định chế độ, thể lệ về quản lý chất lượng hàng hoá;

2- Tổ chức, quản lý hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá;

3- Ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam; quy định việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến chất lượng hàng hoá;

4- Đăng ký và cấp đăng ký về chất lượng hàng hoá; chứng nhận chất lượng hàng hoá, hệ thống bảo đảm chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam và công nhận phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá;

5- Thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.

Điều 4

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan Nhà nước khác và tổ chức xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và tạo điều kiện thuận lợi để bảo đảm, nâng cao chất lượng hàng hoá.

Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá; kiến nghị các biện pháp về quản lý chất lượng hàng hoá với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. Các cơ quan này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Điều 5

Nghiêm cấm việc kinh doanh hàng giả và mọi hành vi gian dối về chất lượng hàng hoá.

Chương 2:

CƠ QUAN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA

Điều 6

Cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá bao gồm cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan quản lý của ngành, của cơ sở về chất lượng hàng hoá.

Điều 7

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:

1- Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước;

2- Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực;

3- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.

Trong một số lĩnh vực, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng giao cho cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng thực hiện việc quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

Hội đồng bộ trưởng quy định tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

Điều 8

Để đáp ứng yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá, cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá của ngành, của cơ sở có thể được thành lập và hoạt động theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

Điều 9

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về tiêu chuẩn hoá và chất lượng hàng hoá trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng dự án pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá; ban hành văn bản pháp quy về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá thuộc thẩm quyền; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá;

2- Tổ chức xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam; tham gia xây dựng Tiêu chuẩn quốc tế và kiến nghị việc áp dụng các tiêu chuẩn đó;

3- Đăng ký và cấp đăng ký về chất lượng hàng hoá;

4- Chứng nhận chất lượng hàng hoá, hệ thống bảo đảm chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam và công nhận phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá;

5- Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

6- Thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá theo thẩm quyền;

7- Hướng dẫn tổ chức và nghiệp vụ cho cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá của ngành, của sơ sở;

8- Nghiên cứu khoa học - kỹ thuật về tiêu chuẩn hoá và chất lượng hàng hoá;

9- Thông tin về tiêu chuẩn hoá và chất lượng hàng hoá;

10- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiêu chuẩn hoá và chất lượng hàng hoá;

11- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn hoá và chất lượng hàng hoá.

Hội đồng bộ trưởng quy định việc phân cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá nói tại Điều này.

Chương 3:

BAN HÀNH VÀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN

Điều 10

Tiêu chuẩn là văn bản kỹ thuật quy định quy cách, chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, yêu cầu về bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản hàng hoá và các vấn đề khác liên quan đến chất lượng hàng hoá.

Điều 11

Tiêu chuẩn Việt Nam là Tiêu chuẩn Nhà nước, được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến và Tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Tiêu chuẩn Việt Nam do Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng. Trong một số lĩnh vực, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng có thể giao cho thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng quyền ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước.

Điều 12

Tiêu chuẩn Việt Nam gồm Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng và Tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện áp dụng.

Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân kinh doanh trong phạm vi quyền hạn có thể tuyên bố Tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện áp dụng là tiêu chuẩn bắt buộc đối với đơn vị mình.

Điều 13

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải tuân thủ Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng.

Nhà nước khuyến khích việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện áp dụng.

Điều 14

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải công bố theo quy định của pháp luật tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá của mình và có trách nhiệm bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã công bố.

Các ngành, địa phương có quyền công bố tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn địa phương để áp dụng đối với cơ sở thuộc ngành, địa phương mình.

Các tiêu chuẩn nói tại Điều này không được trái với Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng và được xây dựng theo sự hướng dẫn chung của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

Điều 15

Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá có quyền đăng ký chất lượng hàng hoá của mình với cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá. Tuỳ theo yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá trong từng thời kỳ, Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định danh mục hàng hoá bắt buộc phải đăng ký chất lượng. Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá thuộc danh mục này phải đăng ký chất lượng hàng hoá của mình.

Tổ chức, cá nhân sản xuất có trách nhiệm bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký.

Chương 4:

CHỨNG NHẬN PHÙ HỢP TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

Điều 16

Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá thuộc diện Tiêu chuẩn Việt nam bắt buộc áp dụng phải xin chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam cho hàng hoá của mình.

Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá thuộc diện Tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện áp dụng có quyền đề nghị chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam cho hàng hoá của mình.

Điều 17

Tổ chức, cá nhân kinh doanh có hệ thống bảo đảm chất lượng hàng hoá có quyền đề nghị chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam cho hệ thống của mình.

Điều 18

Tổ chức, cá nhân có phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá có quyền đề nghị chứng nhận là "Phòng thử nghiệm được công nhận".

Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành tiêu chuẩn về "Phòng thử nghiệm được công nhận".

Điều 19

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là cơ quan có thẩm quyền chứng nhận và cấp giấy chứng nhận, dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam cho hàng hoá quy định tại Điều 16; chứng nhận và cấp giấy chứng nhận cho hệ thống bảo đảm chất lượng hàng hoá quy định tại Điều 17; chứng nhận và cấp giấy chứng nhận là "Phòng thử nghiệm được công nhận" quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh này.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng có quyền huỷ bỏ các giấy chứng nhận, tước quyền sử dụng dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về chứng nhận.

Điều 20

Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1- Kinh doanh hàng hoá thuộc diện Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng mà không có giấy chứng nhận và dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam;

2- Ghi dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam trên hàng hoá khi chưa được cấp giấy chứng nhận và cấp dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam;

3- Công bố, quảng cáo hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam, hệ thống bảo đảm chất lượng hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam, "Phòng thử nghiệm được công nhận" mà chưa được cấp giấy chứng nhận.

Chương 5:

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ

Điều 21

Tổ chức, cá nhân sản xuất tổ chức kiểm tra để bảo đảm sản phẩm xuất xưởng đạt chất lượng đã đăng ký hoặc công bố; thông tin trung thực về chất lượng; có nhãn sản phẩm, trên đó ghi rõ đặc tính, công dụng của sản phẩm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình sản xuất ra.

Điều 22

Tổ chức, cá nhân bán hàng phải biết rõ nguồn gốc và chất lượng hàng hoá mà mình bán ra; thông tin trung thực về chất lượng, hướng dẫn khách hàng lựa chọn, sử dụng, bảo quản hàng hoá và chịu trách nhiệm trực tiếp trước khách hàng về chất lượng hàng hoá.

Điều 23

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải công bố thời hạn, điều kiện và hình thức bảo hành đối với từng loại hàng hoá và có trách nhiệm bảo hành hàng hoá.

Điều 24

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải nộp lệ phí đăng ký chất lượng hàng hoá, lệ phí chứng nhận chất lượng hàng hoá, hệ thống bảo đảm chất lượng hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam và "Phòng thử nghiệm được cộng nhận".

Hội đồng bộ trưởng quy định lệ phí nói tại Điều này.

Điều 25

Người tiêu dùng có quyền được thông tin và lựa chọn hàng hoá khi mua hàng, yêu cầu bảo hành; có quyền đòi hỏi tổ chức, cá nhân kinh doanh bồi thường thiệt hại do hàng hoá không đạt chất lượng gây ra.

Chương 6:

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 26

Tuỳ theo yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá trong từng thời kỳ, Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định danh mục những mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải chịu sự kiểm tra Nhà nước về chất lượng.

Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục nói tại đoạn 1 Điều này phải đăng ký kiểm tra chất lượng với cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc với cơ quan được uỷ quyền.

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc cơ quan được uỷ quyền tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá này theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 27

Nghiêm cấm việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục nói tại Điều 26 của Pháp lệnh mà không qua kiểm tra và xác nhận cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc cơ quan được uỷ quyền.

Hàng hoá đã được chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh này có thể được miễn kiểm tra Nhà nước về chất lượng khi xuất khẩu.

Chương 7:

THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ

Điều 28

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

Tổ chức và hoạt động của thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 29

Nhiệm vụ thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá là thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng hàng hoá và kiến nghị biện pháp phòng ngừa, khắc phục và chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.

Việc thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá do đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên Nhà nước về chất lượng hàng hoá thực hiện.

Điều 30

Khi tiến hành thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá, trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên Nhà nước về chất lượng hàng hoá có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra; tiến hành biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;

2- Lấy mẫu hàng hoá để thử nghiệm theo chế độ, thể lệ quy định;

3- Kiến nghị Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng huỷ bỏ giấy chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc giấy chứng nhận "Phòng thử nghiệm được công nhận", nếu có vi phạm quy định về chứng nhận;

4- Tạm thời đình chỉ hoạt động kinh doanh, nếu xét thấy có thể gây hậu quả nghiêm trọng về an toàn, vệ sinh, môi trường và kinh tế; kiến nghị biện pháp xử lý với thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá;

5- Lập biên bản, xử phạt theo thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử phạt với cơ quan có thẩm quyền;

6- Chuyển hồ sơ vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá sang cơ quan điều tra hình sự, nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm.

Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên Nhà nước về chất lượng hàng hoá chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận và biện pháp xử lý trong quá trình thanh tra.

Điều 31

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá tiến hành thanh tra để làm cơ sở cho việc xem xét, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hoá.

Kết luận về chất lượng hàng hoá của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng hoặc thủ trưởng cơ quan được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng giao quyền quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá là kết luận có giá trị pháp lý cao nhất.

Điều 32

Tổ chức, cá nhân kinh doanh có quyền khiếu nại với cơ quan tiến hành thanh tra hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá cấp trên trực tiếp về kết luận và biện pháp xử lý khi thanh tra chất lượng hàng hoá tại cơ sở mình.

Quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.

Chương 8:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

Điều 33

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá hoặc có công phát hiện các vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 34

Người nào không tuân thủ Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng; không đăng ký chất lượng hàng hoá theo quy định của pháp luật; không bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc đã công bố; vi phạm quy định về chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam; giả mạo giấy chứng nhận và dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, làm trái hoặc cản trở việc thực hiện quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá hoặc vi phạm các quy định khác của Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 35

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 36

Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1991.

Võ Chí Công

(Đã ký)

54
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
Tải văn bản gốc Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

THE STATE COUNCIL
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------

No. 49-LCT/HDNN8

Hanoi, December 27th, 1990.

 

ORDINANCE

ON THE QUALITY OF GOODS

In order to improve State management, guarantee and improve the quality of goods, accelerate business development, make proper use of natural resources including manpower, guarantee the safety and hygiene of the people, protect the environment and the rights and interest of consumers, expand commerce and enhance international co-operation This Ordinance makes regulations on the control of the quality of goods.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1

The State of the Socialist Republic of Vietnam shall implement a uniform system of quality control of goods, based upon the standards required by the laws of Vietnam and the international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party.

Article 2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The State encourages and shall create favorable conditions for organizations and individuals in order to guarantee and improve the quality of goods and to protect the rights and interests of consumers.

Organizations and individuals engaged in business shall be responsible for the quality of the goods

Article 3

The Council of Ministers shall implement a uniform system based on national standards for controlling the quality of goods throughout the country.

The system of control of the quality of goods implemented by the State shall consist of the following:

1. The formulating of plans and the establishment of regulations to control the quality of goods.

2. The organization and management of the activities of State managing authorities which are responsible for the control of the quality of goods.

3. The publication of Vietnamese standards which define the application of both Vietnamese standards and international standards in relation to the quality of goods.

4. The grant and registration of licenses to certify the quality of goods, the system for ensuring that the quality complies with Vietnamese standards and recognition of the quality control testing laboratories.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4

It is the responsibility of the people's councils, the people's committees at all levels, and all other State authorities and social organizations, to control, supervise and create favorable conditions for the improvement of the quality of goods.

Every organization or individual shall be entitled to complain about and report any breaches of the law on the quality of goods and to recommend measures relating to the proper management of the quality of goods to the people's councils, the people's committees at all levels, the State authority controlling the quality of goods or any other competent body. These bodies shall, in accordance with their respective levels of competence and and resolve the complaints and study the recommendation received, in accordance with the law.

Article 5

The production and sale of any imitation goods or goods which are falsely alleged to be of a certain quality is strictly prohibited.

Chapter II

AUTHORITIES CONTROLLING THE QUALITY OF GOODS

Article 6

The management bodies responsible for controlling the quality of goods include the State management bodies, branches and basic units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The authorities controlling the quality of goods shall consist of the following:

1. The General Department of Standards Weights Measures and Quality under the State Committee for Science.

2. Regional Centers of Standards Weights Measures and

3. Offices of Standards Weights Measures and Quality of provinces, cities under central authority and equivalent levels.

In certain areas of production, the Chairman of the Council of Ministers shall assign to other authorities under the Council of Ministers the exercise of State control over the quality of goods.

Article 8

The State authority controlling the quality of goods, shall in order to meet the standards required for the quality control of goods, establish and guide branches and local units.

Article 9

The State authority controlling the quality of goods shall be responsible for the following:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organize and prepare the manner and form in which Vietnam's standards are to be documented, participate in the formulation of international standards and where appropriate, recommend that standards be adopted.

3. Register and issue licenses certifying the quality of goods.

4. Certify the quality of goods, the systems which will ensure that the quality of goods produced meets Vietnamese standards and laboratories testing quality control.

5. Control the quality of exported and imported goods.

6. Exercise the function of State inspection of the quality of goods and within the limits of its authority, deal with breaches of the laws on quality.

7. The provision of organizational and professional guidance to the branches and units of the quality control authorities.

8. The carrying out of scientific and technical research into the standardization of the quality of goods.

9. The dissemination of information on the standard and quality of goods required.

10. The provision of training courses and refresher courses on the standards of quality of goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Council of Ministers shall determine if and to whom the duties and powers of the State authorities responsible for the quality of goods shall be delegated.

Chapter III

PROCLAMATION AND APPLICATION OF STANDARDS

Article 10

The standards shall be in the form of documents which contain the various specifications, standards,

Article 11

Vietnamese standards are State standards based on successful research into the application of scientific and technical achievements, international standards, general experience and the social and economic conditions of Vietnam.

Vietnamese standard shall be proclaimed by the Chairman of the State Committee for Science on the recommendation of the Director General of the General Department of Standards Weights Measures and The Chairman of the Council of Ministers may, on the recommendation of the Chairman of the State Committee for Science, delegate to the head of a different authority under the Council of Ministers the power to proclaim standards in relation to certain types of goods.

Article 12

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Any State authority or business organization which or individual who is duly authorized may declare that the Vietnamese standards which are otherwise voluntarily applied be compulsorily applied within its or his local units.

Article 13

Organizations which and individuals who are engaged in business shall apply the compulsory Vietnamese standards.

The application of voluntary Vietnamese standards is encouraged by the State.

Article 14

Organizations and individuals engaged in business shall in accordance with the laws, declare the standard of quality of their goods and remain wholly responsible for ensuring compliance with these standards.

Each branch and locality may declare its own branch or local standards which shall be applied to the various establishments within its branch or locality.

The standards referred to in this article shall not be contrary to any of the compulsory Vietnamese standards and shall be prescribed in accordance with the instructions of the General Department of Standards Weights Measures and Quality .

Article 15

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Based upon the requirements of quality control at the time, the State Committee for Science shall periodically determine a list of goods required to be registered in terms of quality control. All organizations which and individuals who produce those particular goods listed shall then register the quality of them accordingly.

All organizations and individuals shall be wholly responsible for the quality of their goods which have been registered.

Chapter IV

CERTIFICATE OF COMPATIBILITY WITH VIETNAMESE STANDARDS

Article 16

Organizations which, and individuals who, produce goods which are subject to compulsory Vietnamese standards shall apply for certificates of compatibility with those standards.

Organizations which, and individuals who, produce goods in respect of which compliance with the Vietnamese standards is voluntary may also request a certificate of compatibility with those standards.

Article 17

Organizations which, and individuals who, are engaged in business and have a system to guarantee the quality of their goods shall have the right to request a certificate of compatibility with the Vietnamese standards for their system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Organizations which, who, have established their own laboratories to test the quality of goods may request a certificate of Recognized Testing Laboratory.

The State Committee for Science shall proclaim the standards required for a Recognized Testing Laboratory.

Article 19

The General Department of Standards Weights Measures and Quality is the authority authorized to certify and issue certificates of Compatibility with Vietnamese Standards in respect of goods referred to in article 16; to certify and issue certificates in respect of the system of ensuring the quality of goods as referred to in article 17; and to certify and issue certificates of Recognized Testing Laboratory, as referred to in article 18 of this Ordinance.

Where an organization or individual breaches the regulations which govern the certificates, the General Department of Standards Weights Measures and Quality may cancel any certificate previously issued to that organization or individual and withdraw its right to use the stamp of Compatibility with Vietnamese Standards.

Article 20

The following behavior is prohibited:

1. The production and sale of goods which are subject to the compulsory application of Vietnamese standards without any certificate and stamp of Compatibility with Vietnamese Standards.

2. The marking of goods with the stamp of Compatibility with Vietnamese Standards before the appropriate certificates and stamps have been

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

RESPONSIBILITIES OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS ENGAGED IN BUSINESS AND THE RIGHTS OF CONSUMERS IN RELATION TO THE QUALITY OF GOODS

Article 21

Organizations which, and individuals who, produce goods shall control product quality in order that the goods produced or sold are of the quality registered or otherwise published; provide true and correct information in relation to the quality of goods; ensure that labels on the goods clearly state the contents and the uses of the products; and assume full responsibility for the quality of the goods produced.

Article 22

All organizations

Article 23

Organizations and individuals engaged in business shall publish use by dates and conditions of use and provide guarantees in respect of each specific type of good sold.

Article 24

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Council of Ministers shall determine the amount of fees referred to in this article.

Article 25

When purchasing goods, consumers have the right to be fully informed in their selection of goods, and to demand that a guarantee be provided; they shall also be entitled to claim compensation from the particular organization or individual engaged in business in the event that they suffer damage caused by faulty goods.

Chapter VI

QUALITY CONTROL OF EXPORTED AND IMPORTED GOODS

Article 26

The State Committee for Science shall periodically, in accordance with the need for quality control at the time, compile a list of exported and imported goods which shall be subject to quality control by the State.

Organizations which, and individuals who, are engaged in the export or import of goods contained in the above list shall register those goods for product quality control either by a State authority controlling the quality of goods or other authorized body.

The State quality control authority or authorized body shall control the quality of goods in accordance with the regulations made by the Council of Ministers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The export or import of any of the goods contained in the list referred to in article 22 of this Ordinance without quality control and certificates having been issued by the State quality control authority or authorized body is strictly prohibited.

Goods which are certified as complying with Vietnamese standards as referred to in article 16 of this Ordinance may be exempted from further quality control by the State when being exported.

Chapter VII

STATE INSPECTION OF THE QUALITY OF GOODS

Article 28

The State quality control authority shall be responsible for the inspection of the quality of goods.

The organization of and activities in relation to the inspection of the quality of goods shall be determined by the Chairman of the Council of Ministers.

Article 29

The State inspection of the quality of goods shall include examination of the compliance by an enterprise or individual with the laws regarding the quality of goods and the making of any recommendations in relation to measures to be taken to prevent, overcome or stop breaches of those laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30

During the State inspection of the quality of goods, the head of each State quality control inspection unit or officer shall have the powers and duties

1. Request that the organizations or individuals concerned provide all documents and explanations necessary for the inspection and to carry out technical control measures at the premises.

2. Collect samples of the goods for the purposes of testing in accordance with the regulations.

3. Request that the General Department of Standards Weights Measures and Quality withdraw any certificate of Compatibility with Vietnamese Standards or Recognized Testing Laboratory, in the event that breaches of regulations relating to the certificate concerned are discovered.

4. Suspend all business activities and recommend to the head of the State quality control authority measures to be taken in the event that those activities are likely to result in serious consequences in terms of safety, hygiene, the environment and the economy.

5. Give verbal warnings and impose fines and penalties in accordance with the scope of their authority and recommend to the State authority other measures to be taken and forms of penalty to be imposed.

6. Transfer to criminal investigation authorities all information in relation to any breaches of the laws in the event that any evidence of criminal conduct is discovered.

The heads of the State quality control inspection units and officers shall be responsible for ensuring that all opinions formed and steps taken during an inspection are in accordance with the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The State quality control body shall carry out an inspection to provide a basis upon which disputes, complaints and allegations in relations to the quality of goods may be considered and resolved.

The opinions formed in relation to the quality of goods by either the General Director of the General Department of Standards Weights Measures and Quality or by the head of the office authorized by the Chairman of the Council of Ministers in respect of State quality control shall be deemed to be of greatest legal significance.

Article 32

Organizations or individuals engaged in business may submit official complaints in relation to any conclusion drawn or the manner in which an inspection was carried out in relation to the quality of goods on the premises, to the authority which conducted the inspection or alternatively, to the direct superior State quality control authority.

Any decisions made by the direct superior State quality control authority in relation to complaints made shall be binding.

Chapter VIII

REWARDS AND PENALTIES

Article 33

Organizations which, and individuals who, maintain good records in relation to compliance with the regulations relating to the quality of goods or discover breaches of those laws shall be rewarded in accordance with the regulations of the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Organizations which, and individuals who, do not comply with compulsory Vietnamese standards; do not register the quality of their goods in accordance with the law; do not give a guarantee of the quality of their goods in accordance with the standards registered or published; breach any regulations concerning their compliance with Vietnamese standards; forge the certificates or stamps of Compatibility with Vietnamese Standards; abuse any of their powers or duties; act in a manner contrary to, or obstruct the implementation of the regulations and laws relating to the quality of goods or breach any other regulation of the State shall, depending on the seriousness of the breach, be subject to administrative penalty, or investigated for criminal liability accordance with the law.

Chapter IX

FINAL PROVISIONS

Article 35

All previous provisions which are inconsistent with this Ordinance are hereby repealed.

Article 36

This Ordinance shall be of full force and effect as of 1 July 1991.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
Số hiệu: 49-LCT/HĐNN8
Loại văn bản: Pháp lệnh
Lĩnh vực, ngành: Thương mại
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước
Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 27/12/1990
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 1.- Bộ trưởng, Thủ trưởng các ngành có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các hoạt động quản lý chất lượng hàng hoá trong phạm vi quản lý của mình sau đây:

1. Lập quy hoạch, kế hoạch về tiêu chuẩn hoá và chất lượng hàng hoá.

2. Ban hành các văn bản cần thiết cho công tác quản lý chất lượng hàng hoá.

3. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động quản lý chất lượng hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 3

Hội đồng bộ trưởng thực hiện thống nhất quản lý chất lượng hàng hoá trên cơ sở tiêu chuẩn trong phạm vi cả nước.

Việc quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:

1- Lập quy hoạch, kế hoạch và quy định chế độ, thể lệ về quản lý chất lượng hàng hoá;

2- Tổ chức, quản lý hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá;

3- Ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam; quy định việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến chất lượng hàng hoá;

4- Đăng ký và cấp đăng ký về chất lượng hàng hoá; chứng nhận chất lượng hàng hoá, hệ thống bảo đảm chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam và công nhận phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá;

5- Thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 2.- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các hoạt động quản lý chất lượng hàng hoá sau đây:

1. Tổ chức cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá theo sự hướng dẫn của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng và tạo điều kiện vật chật, kỹ thuật cần thiết để cơ quan này hoạt động có hiệu quả.

2. Ban hành các văn bản cần thiết cho công tác quản lý chất lượng hàng hoá của địa phương.

3. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước, của địa phương về chất lượng hàng hoá; kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.

4. Tiếp nhận và giải quyết trong phạm vi quyền hạn được giao hoặc chuyển đến các cơ quan có trách nhiệm khác để giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị về chất lượng hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 4

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan Nhà nước khác và tổ chức xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và tạo điều kiện thuận lợi để bảo đảm, nâng cao chất lượng hàng hoá.

Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá; kiến nghị các biện pháp về quản lý chất lượng hàng hoá với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. Các cơ quan này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 3.- Tổ chức, cá nhân kinh doanh (gọi tắt là cơ sở kinh doanh) có trách nhiệm sau đây đối với chất lượng hàng hoá:

1. Đăng ký chất lượng hàng hoá đối với hàng hoá thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng.

2. Công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá của mình.

3. Tổ chức kiểm tra để đảm bảo hàng hoá đạt chất lượng đã đăng ký hoặc tiêu chuẩn đã công bố.

4. Thông tin trung thực về chất lượng, hướng dẫn khách hàng lựa chọn, sử dụng, bảo quản hàng hoá.

5. Công bố thời hạn, điều kiện và hình thức bảo hành đối với từng loại hàng hoá và có trách nhiệm bảo hành hàng hoá.

6. Thực hiện các tiêu chuẩn và các quy định khác của Nhà nước, của ngành, của địa phương sở tại về chất lượng hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 2

Mọi tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân bảo đảm và nâng cao chất lượng hàng hoá; bảo vệ quyền và lợi ích của người tiêu dùng.

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá do mình sản xuất hoặc bán ra.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 3 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 4.- Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại điều 9 Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là đại diện của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực này với các nước khác và khu vực trên thế giới.

Hội đồng Bộ trưởng quy định về tổ chức, bộ máy của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

Xem nội dung VB
Điều 7

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:

1- Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 5.- Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giao cho thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng thực hiện toàn bộ hoặc từng phần nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá trong một số lĩnh vực theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban khoa học Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 7

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:
...
3- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.

Trong một số lĩnh vực, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng giao cho cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng thực hiện việc quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

Hội đồng bộ trưởng quy định tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 5 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/101991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 6.- Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng các khu vực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá trên địa bàn do Uỷ ban Khoa học Nhà nước phân công.

Xem nội dung VB
Điều 7

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:
...
2- Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/101991
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 7.- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá theo sự phân cấp của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng và nhiệm vụ quản lý chất lượng hàng hoá của địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 7

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:
...
3- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.

Trong một số lĩnh vực, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng giao cho cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng thực hiện việc quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

Hội đồng bộ trưởng quy định tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 8.- Để đáp ứng yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá, các Bộ, các cơ sở kinh doanh có thể thành lập cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá. Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ quan này.

Xem nội dung VB
Điều 8

Để đáp ứng yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá, cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá của ngành, của cơ sở có thể được thành lập và hoạt động theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 9.- Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền đề nghị các đề án xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế và các yêu cầu khác của Nhà nước lập và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam hàng năm.

Xem nội dung VB
Điều 9

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
2- Tổ chức xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam; tham gia xây dựng Tiêu chuẩn quốc tế và kiến nghị việc áp dụng các tiêu chuẩn đó;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 10 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 10.- Các Tiêu chuẩn Việt Nam liên quan đến an toàn, vệ sinh, bảo vệ môi trường và các tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá quan trọng của nền kinh tế quốc dân được quy định bắt buộc áp dụng. Trong từng thời kỳ, Uỷ ban Khoa học Nhà nước công bố danh mục các Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng.

Tổ chức, cá nhân phải tuân theo Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng kể từ ngày Tiêu chuẩn Việt Nam có hiệu lực.

Xem nội dung VB
Điều 13

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải tuân thủ Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng.

Nhà nước khuyến khích việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện áp dụng.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 10 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 11.- Cơ sở kinh doanh hàng hoá phải công bố tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng hoá của mình để đăng ký chất lượng hàng hoá và ký hợp đồng với khách hàng.

Nội dung của các tiêu chuẩn nói tại điều này không được trái với các Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng.

Xem nội dung VB
Điều 14

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải công bố theo quy định của pháp luật tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá của mình và có trách nhiệm bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã công bố.

Các ngành, địa phương có quyền công bố tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn địa phương để áp dụng đối với cơ sở thuộc ngành, địa phương mình.

Các tiêu chuẩn nói tại Điều này không được trái với Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng và được xây dựng theo sự hướng dẫn chung của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 12.- Trong từng thời kỳ, Uỷ ban Khoa học Nhà nước công bố danh mục hàng hoá phải đăng ký chất lượng.

Cơ sở sản xuất hàng hoá có sản phẩm thuộc danh mục này phải đăng ký chất lượng hàng hoá với Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng hoặc với cơ quan được Tổng cục chỉ định.

Cơ sở sản xuất hàng hoá ngoài danh mục nói trên có thể chủ động đề nghị đăng ký chất lượng hàng hoá của mình.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định nội dung, thủ tục và hướng dẫn các cơ sở sản xuất đăng ký chất lượng hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 15

Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá có quyền đăng ký chất lượng hàng hoá của mình với cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá. Tuỳ theo yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá trong từng thời kỳ, Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định danh mục hàng hoá bắt buộc phải đăng ký chất lượng. Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá thuộc danh mục này phải đăng ký chất lượng hàng hoá của mình.

Tổ chức, cá nhân sản xuất có trách nhiệm bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13, 15 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 13.- Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tiến hành chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam (gọi tắt là chứng nhận hợp chuẩn). Chứng nhận hợp chuẩn bao gồm:

1. Chứng nhận hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam.

2. Chứng nhận hệ thống bảo đảm chất lượng hàng hoá.

Đối với hàng hoá thuộc diện Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng thì tiến hành chứng nhận bắt buộc.

Đối với hàng hoá thuộc diện Tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện áp dụng và đối với việc chứng nhận hệ thống bảo đảm chất lượng thì tiến hành chứng nhận tự nguyện.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam dùng để chứng nhận tự nguyện. Trên cơ sở danh mục tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng theo điều 10 của bản quy định này, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng công bố danh mục hàng hoá chứng nhận bắt buộc.
...
Điều 15.- Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng cấp giấy chứng nhận hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam, cho phép sử dụng dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam đối với hàng hoá được chứng nhận hợp chuẩn và cấp giấy chứng nhận đối với hệ thống bảo đảm chất lượng được chứng nhận và "Phòng thử nghiệm được công nhận".
Nội dung và thủ tục đánh giá, chứng nhận, giấy, dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam và giấy công nhận phòng thử nghiệm do Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định.

Xem nội dung VB
Điều 19

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là cơ quan có thẩm quyền chứng nhận và cấp giấy chứng nhận, dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam cho hàng hoá quy định tại Điều 16; chứng nhận và cấp giấy chứng nhận cho hệ thống bảo đảm chất lượng hàng hoá quy định tại Điều 17; chứng nhận và cấp giấy chứng nhận là "Phòng thử nghiệm được công nhận" quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh này.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng có quyền huỷ bỏ các giấy chứng nhận, tước quyền sử dụng dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về chứng nhận.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13, 15 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 14.- "Phòng thử nghiệm được công nhận" là phòng thử nghiệm có khả năng thử nghiệm chất lượng hàng hoá hoặc (và) hiệu chuẩn các phương tiện đo được Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng công nhận.

Kết quả thử nghiệm của "Phòng thử nghiệm được công nhận" có giá trị pháp lý trong việc quản lý về chất lượng hàng hoá.

Xem nội dung VB
Điều 18

Tổ chức, cá nhân có phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá có quyền đề nghị chứng nhận là "Phòng thử nghiệm được công nhận".

Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành tiêu chuẩn về "Phòng thử nghiệm được công nhận".
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 16.- Khi Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng được công bố, cơ sở sản xuất hàng hoá có liên quan phải đăng ký với Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng để xin đánh giá, chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam. Kể từ ngày Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng có hiệu lực, cấm tiêu thụ hàng hoá trên thị trường không có giấy chứng nhận hoặc dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 16

Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá thuộc diện Tiêu chuẩn Việt nam bắt buộc áp dụng phải xin chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam cho hàng hoá của mình.

Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá thuộc diện Tiêu chuẩn Việt Nam tự nguyện áp dụng có quyền đề nghị chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam cho hàng hoá của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 17.- Uỷ ban Khoa học Nhà nước, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện về kinh phí xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam và các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá có đủ khả năng để chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam và công nhận phòng thử nghiệm.

Xem nội dung VB
Điều 11

Tiêu chuẩn Việt Nam là Tiêu chuẩn Nhà nước, được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến và Tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Tiêu chuẩn Việt Nam do Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng. Trong một số lĩnh vực, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng có thể giao cho thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng quyền ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18, 19, 20 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 18.- Những loại hàng hoá nhập khẩu sau đây được đưa vào danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng:

1. Hàng hoá thuộc diện Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng.

2. Hàng hoá là nguyên liệu, vật liệu, thiết bị quan trọng.

Những loại hàng hoá xuất khẩu sau đây được đưa vào danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng:

1. Hàng hoá có truyền thống xuất khẩu, có thị trường ổn định.

2. Hàng hoá xuất khẩu theo các hiệp định của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước khác.

Uỷ ban Khoa học Nhà nước sau khi thoả thuận với Bộ Thương mại và Du lịch quy định danh mục những mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải chịu kiểm tra Nhà nước về chất lượng.
Điều 19.- Căn cứ để kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các quy định khác về chất lượng ghi trong hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu.

Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định thủ tục kiểm tra Nhà nước và thủ tục cấp giấy xác nhận chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Hàng hoá đã được chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam được miễn kiểm tra Nhà nước khi xuất khẩu, nhập khẩu.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo bất kỳ phương thức nào đã được kiểm tra Nhà nước về chất lượng và có giấy xác nhận chất lượng của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng hoặc của cơ quan được uỷ quyền mới được cơ quan Hải quan làm thủ tục qua cửa khẩu.

Điều 20.- Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng có thể uỷ quyền cho các cơ quan khác kiểm tra Nhà nước và cấp giấy xác nhận chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của các Bộ, Tổng cục, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định nội dung và thủ tục uỷ quyền kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 26

Tuỳ theo yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá trong từng thời kỳ, Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định danh mục những mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải chịu sự kiểm tra Nhà nước về chất lượng.

Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục nói tại đoạn 1 Điều này phải đăng ký kiểm tra chất lượng với cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc với cơ quan được uỷ quyền.

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc cơ quan được uỷ quyền tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá này theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18, 19, 20 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 5 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Chương 5: LỆ PHÍ

Điều 21.- Cơ sở kinh doanh khi xin đăng ký chất lượng hàng hoá, chứng nhận chất lượng hàng hoá, chứng nhận hệ thống bảo đảm chất lượng và chứng nhận phòng thử nghiệm phải nộp lệ phí cho cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc cơ quan được uỷ quyền.

Do biến động của thị trường, nếu giá trị thực tế của mức lệ phí chỉ còn bằng 70% giá trị tính ở thời điểm ban hành, Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước được quyền điều chỉnh để giá trị thực tế của mức lệ phí bằng với giá trị ở thời điểm ban hành.

Điều 22.- Lệ phí bao gồm:

1. Lệ phí xin cấp đăng ký chất lượng.

2. Lệ phí xin chứng nhận hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam.

3. Lệ phí xin chứng nhận hệ thống bảo đảm chất lượng.

4. Lệ phí xin chứng nhận "Phòng thử nghiệm được công nhận".

5. Lệ phí xin cấp giấy xác nhận chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

6. Lệ phí xin uỷ quyền cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

Chi phí để tiến hành các công việc nói ở điều 21 của Quy định này do cơ quan thực hiện thoả thuận với cơ sở kinh doanh theo hướng dẫn của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

Điều 23.- Lệ phí được sử dụng như sau:

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá được sử dụng 15% lệ phí, số còn lại nộp ngân sách Nhà nước, Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trách nhiệm thu và sử dụng lệ phí.

Xem nội dung VB
Điều 24

Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải nộp lệ phí đăng ký chất lượng hàng hoá, lệ phí chứng nhận chất lượng hàng hoá, hệ thống bảo đảm chất lượng hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam và "Phòng thử nghiệm được cộng nhận".

Hội đồng bộ trưởng quy định lệ phí nói tại Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 5 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 24.- Thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá là hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá để thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng hàng hoá, đề ra các biện pháp phòng ngừa, khắc phục và chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.

Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá các cấp chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện nhiệm vụ thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

Xem nội dung VB
Điều 28

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

Tổ chức và hoạt động của thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 33 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 25.- Nội dung thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:

1. Thanh tra việc đăng ký và thực hiện đăng ký chất lượng hàng hoá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh.

2. Thanh tra chất lượng hàng hoá được chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam, hệ thống bảo đảm chất lượng và "Phòng thử nghiệm được công nhận" của tổ chức, cá nhân theo các điều 13, 14, 15, 16 của Quy định này.

3. Thanh tra việc thực hiện các Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng theo điều 10 của Quy định này.

4. Thanh tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo điều 18, 19 của Quy định này.

5. Thanh tra hoạt động của các tổ chức được uỷ quyền kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo điều 20 của Quy định này.

6. Thanh tra các vụ việc khác có liên quan đến việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
Điều 26. - Chế độ thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:

1. Thanh tra định kỳ: được tiến hành theo quy định hoặc kế hoạch thanh tra của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá và thông báo trước cho cơ sở.

2. Thanh tra bất thường: được tiến hành khi cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá thấy cần thiết và không thông báo trước cơ sở.

Điều 27.- Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá ra quyết định thanh tra đối với các tổ chức, cá nhân dựa vào các căn cứ sau đây:

1. Kế hoạch thanh tra được lập theo yêu cầu quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

2. Khi có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hoá.

3. Những vụ việc vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá do tổ chức thanh tra, thanh tra viên phát hiện hoặc do cơ quan quản lý cấp trên giao.

Quyết định thanh tra phải ghi rõ nội dung thời hạn tiến hành thanh tra.

Quyết định thanh tra định kỳ phải gửi cho cơ sở trước thời hạn ít nhất là 10 ngày.

Điều 28.- Thanh tra viên Nhà nước về chất lượng hàng hoá là cán bộ của các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá được giao nhiệm vụ thanh tra Nhà nước đối với những đối tượng đã được quy định.

Thanh tra viên được cấp thẻ "Thanh tra viên Nhà nước về chất lượng hàng hoá".

Thanh tra viên Nhà nước về chất lượng hàng hoá được quyền dùng thẻ thanh tra thay cho quyết định thanh tra để tiến hành thanh tra bất thường tại các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá.

Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành quy chế về thanh tra viên Nhà nước về chất lượng hàng hoá.

Điều 29.- Nội dung thanh tra, các kết luận và hình thức xử lý đã được tiến hành khi thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá phải được ghi vào biên bản thanh tra. Biên bản thanh tra phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên và đại diện cơ sở hoặc người bị thanh tra.

Trường hợp đại diện cơ sở hoặc người bị người bị thanh tra không ký vào biên bản thanh tra, thì trong biên bản phải ghi rõ lý do và biên bản này vẫn có giá trị pháp lý.

Biên bản thanh tra được lưu tại cơ quan thanh tra, tổ chức và cá nhân bị thanh tra và được gửi tới các cơ quan có liên quan.

Điều 30.- Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá phải xem xét, quyết định các biện phát xử lý cần thiết hoặc kiến nghị các vấn đề cần giải quyết với cơ quan có thẩm quyền.

Điều 31.- Tổ chức, cá nhân bị thanh tra phải cung cấp mẫu hàng hoá, các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp; có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cử người giúp Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên khi thi hành nhiệm vụ.
...
Điều 33.- Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá, Trưởng đoàn thanh tra và thanh tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận và biện pháp xử lý trong quá trình thanh tra theo điều 30 của Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.

Các cá nhân nêu trên nếu lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của mình, vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà vi phạm các quy định về công tác thanh tra, kết luận xử lý không đúng thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem nội dung VB
Chương 7: THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 33 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Điều 32.- Việc giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân bị thanh tra về những kết luận và các biện pháp xử lý khi thanh tra viên và việc xem xét giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hoá theo quy định ở điều 31, 32 Pháp lệnh chất lượng hàng hoá phải được cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá giải quyết, chậm nhất là 30 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.

Xem nội dung VB
Điều 32

Tổ chức, cá nhân kinh doanh có quyền khiếu nại với cơ quan tiến hành thanh tra hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá cấp trên trực tiếp về kết luận và biện pháp xử lý khi thanh tra chất lượng hàng hoá tại cơ sở mình.

Quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
...
Điều 1. - Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA
...
Chương 7: XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA

Điều 34.- Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá vi phạm các quy định về đăng ký chất lượng theo điều 15 của Pháp lệnh chất lượng hàng hoá sẽ bị xử phạt như sau:

1. Hàng hoá thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng mà không đăng ký chất lượng thì bị phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng; buộc phải đăng ký chất lượng theo thời hạn quy định. Hết thời hạn mà không đăng ký chất lượng thì bị phạt tiền gấp đôi so với mức phạt lần đầu và bị tạm thời đình chỉ xuất xưởng cho đến khi hoàn thành đăng ký chất lượng.

2. Trường hợp đã đăng ký chất lượng mà hàng hoá có chất lượng thực tế thấp hơn mức chất lượng đã đăng ký thì bị phạt tiền từ 20.000 đồng đến 100.000 đồng (với hàng hoá thuộc danh mục phải đăng ký) hoặc từ 10.000 đồng đến 50.000 đồng (với hàng hoá ngoài danh mục phải đăng ký).

3. Tiếp theo việc xử phạt quy định tại các điểm 1 và 2 trên, qua thử nghiệm nếu chất lượng thực tế của hàng hoá không tuân thủ Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng thì còn bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, đối với các lô hàng có giá trị trên 10 triệu đồng thì bị phạt tiền bằng 10% giá trị lô hàng vi phạm (bao gồm cả hàng còn trong kho và hàng đã tiêu thụ); đình chỉ sản xuất và đình chỉ lưu thông hàng hoá đó; lập biên bản huỷ bỏ hàng hoá nếu xét thấy nguy hại đến sức khoẻ, tính mạng người tiêu dùng theo quy định của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 35.- Cơ sở sản xuất hàng hoá vi phạm các quy định về chứng nhận hợp chuẩn theo các điều 16 và 20 của Pháp lệnh chất lượng hàng hoá sẽ bị xử phạt như sau:

1. Trường hợp không xin chứng nhận hợp chuẩn mà hàng hoá thuộc danh mục phải chứng nhận hợp chuẩn thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng; buộc phải xin chứng nhận hợp chuẩn cho hàng hoá đó theo thời hạn quy định. Hết thời hạn mà không xin chứng nhận thì bị phạt tiền gấp đôi so với mức phạt lần đầu và bị tạm thời đình chỉ xuất xưởng cho đến khi hoàn thành xin chứng nhận. Qua thử nghiệm mà chất lượng thực tế của hàng hoá không tuân thủ các Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng thì còn bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, đối với các lô hàng có giá trị trên 10 triệu đồng, thì bị phạt tiền bằng 10% giá trị lô hàng vi phạm (bao gồm cả hàng còn trong kho và hàng đã tiêu thụ); đình chỉ sản xuất và đình chỉ lưu thông hàng hoá đó, lập biên bản huỷ bỏ hàng hoá nếu xét thấy nguy hại đến sức khoẻ, tính mạng người tiêu dùng theo quy định của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

2. Trường hợp đã được chứng nhận hợp chuẩn mà hàng hoá có chất lượng thực tế thấp hơn mức chất lượng đã được chứng nhận thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (với hàng hoá thuộc danh mục phải chứng nhận), đối với lô hàng có giá trị trên 10 triệu đồng thì bị phạt tiền bẳng 10% giá trị lô hàng vi phạm (bao gồm cả hàng còn trong kho và hàng đã tiêu thụ) hoặc từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng (với hàng hoá ngoài danh mục phải chứng nhận); huỷ bỏ giấy chứng nhận và tước quyền sử dụng dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam.

Điều 36.- Tổ chức, cá nhân bán hàng hoá không có đăng ký chất lượng mà hàng hoá thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng, hàng hoá không tuân thủ Tiêu chuẩn Việt Nam, bắt buộc áp dụng, hàng hoá mang dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam mà chất lượng thực tế không đạt, hoặc thông tin không trung thực về chất lượng hàng hoá thì tuỳ theo số lượng hàng hoá vi phạm mà bị phạt tiền từ 10.000 đồng đến 500.000 đồng; đình chỉ việc bán hàng hoá đó; bị thu hồi toàn bộ tiền thu bất chính; lập biên bản huỷ bỏ hàng hoá nếu xét thấy nguy hại đến sức khoẻ, tính mạng người tiêu dùng.

Điều 37.- Cơ sở kinh doanh hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc danh mục phải chịu sự kiểm tra Nhà nước về chất lượng nếu vi phạm các quy định về kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo điều 26 và 27 của Pháp lệnh chất lượng hàng hoá sẽ bị xử phạt như sau:

1. Trường hợp không đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng; buộc phải đăng ký kiểm tra Nhà nước theo thời hạn quy định. Hết thời hạn mà không đăng ký kiểm tra Nhà nước thì bị phạt tiền gấp đôi so với mức phạt lần đầu và bị tạm thời đình chỉ xuất khẩu, nhập khẩu cho đến khi hoàn thành việc đăng ký.

2. Trường hợp chất lượng thực tế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không tuân thủ các quy định về chất lượng của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một lô hàng vi phạm, với các lô hàng có giá trị trên 10 triệu đồng thì bị phạt tiền bằng 10% giá trị lô hàng vi phạm (bao gồm cả hàng còn trong kho và hàng đã tiêu thụ); đình chỉ xuất khẩu, nhập khẩu, đình chỉ lưu thông hàng hoá đó trên thị trường, lập biên bản huỷ bỏ hàng hoá nếu xét thấy nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ của người tiêu dùng theo quy định của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 38.- Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định như: ghi dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam trên hàng hoá khi chưa được cấp giấy chứng nhận và cấp dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam; công bố, quảng cáo hàng hoá phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam, hệ thống bảo đảm chất lượng hàng hoá "Phòng thử nghiệm được công nhận" mà chưa được cấp giấy chứng nhận, giả mạo giấy chứng nhận và dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam, tuỳ theo hậu quả do hành vi vi phạm gây ra mà bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng, thu hồi tiền thu bất chính, hoặc buộc bồi thường thiệt hại; đồng thời tịch thu toàn bộ hàng hoá là tang vật đã phạm pháp.

Hàng hoá vi phạm sau khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền kết luận là hàng giả thì sẽ bị xử lý theo Nghị định số 140-HĐBT ngày 25-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả.

Điều 39.- Trường hợp hậu quả do các hành vi vi phạm pháp luật chất lượng hàng hoá quy định ở các điều trên là nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra hình sự để xử lý theo Bộ luật hình sự.

Tổ chức hoặc cá nhân có nhiều hành vi vi phạm quy định ở các điều trên thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

Điều 40.- Khi giá trị thực tế của các mức phạt quy định tại các điều trên chỉ còn bằng 70% giá trị ở thời điểm ban hành thì Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước được quyền điều chỉnh để giá trị thực tế của các mức phạt ngang bằng với giá trị ở thời điểm ban hành.

Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định thẩm quyền và thủ tục xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.

Điều 41.- Tiền phạt thu được phân phối như sau:

Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá được sử dụng 15% số tiền phạt để khen thưởng đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc phát hiện, ngăn ngừa, trong việc thi hành công vụ xử phạt các vi phạm pháp luật chất lượng hàng hoá, phần còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước.

Điều 42.- Tổ chức, cá nhân bị xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật chất lượng hàng hoá có quyền khiếu nại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải thực hiện quyết định xử phạt.

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại thực hiện theo điều 36 và 37 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

Việc giải quyết các tố cáo và việc xử lý đối với các vi phạm các quy định về thực hiện xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật chất lượng hàng hoá theo các điều 38 và 40 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 34

Người nào không tuân thủ Tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng; không đăng ký chất lượng hàng hoá theo quy định của pháp luật; không bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc đã công bố; vi phạm quy định về chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam; giả mạo giấy chứng nhận và dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, làm trái hoặc cản trở việc thực hiện quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá hoặc vi phạm các quy định khác của Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Quy định ban kèm theo Nghị định 327-HĐBT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 19/10/1991
Danh mục hàng hoá bắt buộc đăng ký chất lượng được hướng dẫn bởi Quyết định 1606/1997/QĐ-TĐC có hiệu lực từ ngày 01/01/1998
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng Hàng hoá ngày 27/12/1990
...
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Danh mục hàng hoá bắt buộc đăng ký chất lượng" và căn cứ để đăng ký chất lượng; thay thế bản Danh mục được ban hành kèm theo Quyết định 2577/QĐ-TĐC ngày 28/10/1996 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.

Điều 2: Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, sản xuất hàng hoá thuộc Danh mục này phải đăng ký chất lượng hàng hoá theo quy định.

Điều 3: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 4: Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/1998.
...
DANH MỤC HÀNG HOÁ BẮT BUỘC ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG (BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1606/QĐ-TĐC NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 1997 CỦA BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

1. Chỉ dẫn chung
...
2. Danh mục chi tiết hàng hoá bắt buộc đăng ký chất lượng

Xem nội dung VB
Điều 15

Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá có quyền đăng ký chất lượng hàng hoá của mình với cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá. Tuỳ theo yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá trong từng thời kỳ, Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định danh mục hàng hoá bắt buộc phải đăng ký chất lượng. Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá thuộc danh mục này phải đăng ký chất lượng hàng hoá của mình.

Tổ chức, cá nhân sản xuất có trách nhiệm bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
Danh mục hàng hoá bắt buộc đăng ký chất lượng được hướng dẫn bởi Quyết định 1606/1997/QĐ-TĐC có hiệu lực từ ngày 01/01/1998