HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
134/2010/NQ-HĐND
|
Rạch
Giá, ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN; DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định
số 2145/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự
toán ngân sách nhà nước năm 2011;
Trên cơ sở xem
xét Báo cáo số 215/BC-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2010 và dự toán năm 2011;
Báo cáo thẩm tra số 77/BC-BKTNS ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế và
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng
nhân dân tỉnh tán thành Báo cáo số 215/BC-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2010 và năm
2011, nội dung cụ thể như sau:
I. VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
1. Tổng thu ngân
sách nhà nước: 3.253.000 triệu đồng
a) Thu nội địa:
2.413.000 triệu đồng.
b) Thu thuế xuất
nhập khẩu: 38.000 triệu đồng.
c) Các khoản thu
được để lại chi quản lý qua ngân sách: 802.000 triệu đồng
- Thu từ hoạt động
xổ số kiến thiết: 390.000 triệu đồng;
- Thu để lại chi
quản lý qua ngân sách: 412.000 triệu đồng.
2. Tổng thu ngân
sách địa phương được sử dụng: 5.816.104 triệu đồng
- Thu bổ sung từ
ngân sách trung ương: 2.562.585 triệu đồng
Trong đó: + Bổ
sung cân đối ổn định: 1.944.505 triệu đồng;
+ Bổ sung có mục
tiêu: 618.080 triệu đồng.
- Thu được hưởng
theo phân cấp: 3.199.000 triệu đồng;
- Thu chuyển nguồn:
54.519 triệu đồng.
3. Trong tổng thu
ngân sách địa phương: 3.253.000 triệu đồng, phân chia ngân sách cấp huyện, cấp
xã thu 1.117.132 triệu đồng
II. VỀ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1. Tổng chi ngân
sách địa phương: 5.816.104 triệu đồng
- Chi đầu tư phát
triển: 1.498.300 triệu đồng;
- Chi thường
xuyên: 3.304.134 triệu đồng;
- Chi lập quỹ dự
trữ tài chính: 2.000 triệu đồng;
- Dự phòng ngân
sách: 124.090 triệu đồng;
- Chi tạo nguồn cải
cách tiền lương: 24.000 triệu đồng;
- Chi sự nghiệp
các mục tiêu, nhiệm vụ: 21.280 triệu đồng;
- Các khoản chi quản
lý qua ngân sách: 842.300 triệu đồng.
2. Trong tổng chi
ngân sách địa phương: 5.816.104 triệu đồng, phân chia ngân sách cấp huyện, cấp
xã chi: 2.604.512 triệu đồng, thiếu cân đối 1.487.380 triệu đồng, được ngân
sách tỉnh bổ sung cân đối cho ngân sách cấp huyện, xã.
Điều 2. Thông qua
các giải pháp thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Ủy ban nhân dân
tỉnh trình và báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh,
đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề cơ bản sau:
1. Các cấp, các
ngành tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được trong năm 2010, tập trung tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư sản xuất
kinh doanh và xuất khẩu; tiếp tục rà soát kiểm tra, tổ chức thu các khoản phí,
lệ phí theo quy định; kịp thời sửa đổi các khoản thu phí, lệ phí đã có trong
danh mục không còn phù hợp.
2. Các yêu cầu
quan trọng khi phân bổ, giao và thực hiện dự toán ngân sách năm 2011:
a) Về xây dựng cơ
bản: việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn, Thủ trưởng các đơn vị,
chủ đầu tư các công trình dự án cần nâng cao vai trò, trách nhiệm theo phân cấp
quản lý đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Về điều hành vốn
sự nghiệp: vốn sự nghiệp kinh tế khi bố trí cần đạt mục tiêu theo Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ lần thứ IX đề ra. Ưu tiên bố trí các dự án chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng chuyển đổi cơ cấu giống cây, con có năng suất, chất lượng cao; chú
trọng thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo, tạo việc làm, giải quyết tệ nạn xã hội; thực
hiện duy tu, bảo dưỡng các cơ sở hạ tầng đã được đầu tư. Khi xây dựng dự toán
các cơ quan, đơn vị cần phải tính toán lồng ghép vốn Trung ương và địa phương để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả của dự án.
- Về kinh phí quản
lý hành chính: việc điều hành kinh phí các cấp, các ngành thực hiện khoán kinh
phí và biên chế hành chính theo Nghị định 130/NĐ-CP, triển khai thực hiện hiệu
quả chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ. Thủ trưởng và kế toán
cơ quan đơn vị tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định chuẩn chi theo nhiệm vụ
cụ thể, bố trí kinh phí theo từng thời gian phù hợp với từng công việc không vượt
dự toán được giao. Cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước các cấp phải kiểm tra chặt
chẽ việc thu chi ngân sách đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và kiên quyết xuất
toán các khoản chi không đúng quy định.
- Việc phân bổ
kinh phí năm 2011, được tính bình quân trên biên chế, hoặc trên dân số của từng
ngành và huyện, thị. Thủ trưởng các ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị,
xã, phường, thị trấn căn cứ vào nhiệm vụ và phạm vi hoạt động từng ngành, từng
đơn vị phân bổ và giao dự toán ngân sách cho đơn vị thực hiện, bảo đảm hoàn
thành được nhiệm vụ trong năm.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Về nguồn dự
phòng ngân sách: nguồn dự phòng ngân sách chỉ bố trí chi phòng chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng,
an ninh; nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán trong năm ngân sách
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Năm 2011, tiếp
tục bố trí dự toán ngân sách và huy động các nguồn tài chính thực hiện cải cách
tiền lương theo quy định. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành
phố, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động tính toán dành nguồn để thực
hiện cải cách tiền lương theo quy định.
4. Thực hiện đầy đủ
những ưu đãi về tín dụng, đất đai, thuế, tài sản… đã được quy định để đẩy mạnh
công tác xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, nhất là ở khu vực thị xã, thị trấn, những địa bàn có điều kiện để huy động
các nguồn lực của xã hội, để cùng với nguồn ngân sách nhà nước thúc đẩy các sự
nghiệp phát triển.
5. Tập trung đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính trong ngành tài chính, triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống
tham nhũng trong ngành.
6. Các cấp, các
ngành, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và tự kiểm tra trong việc quản
lý và sử dụng ngân sách; quản lý, sử dụng đất đai; các dự án đầu tư sử dụng
ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình
phúc lợi công cộng; mua sắm, trang bị, quản lý sử dụng trang thiết bị.
Điều 3. Thời gian thực
hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua và thực hiện năm ngân sách từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
Hội đồng nhân dân
tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và hướng dẫn tổ chức thực hiện dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011 theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những phát sinh ngoài dự toán, Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban
Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và báo cáo
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII, Kỳ họp thứ hai mươi chín thông
qua./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Nghĩa Nghiêm
|