Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn Bộ luật tố tụng dân sự về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Tòa án cấp sơ thẩm do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 14/07/2021
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Hòa Bình
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

aHỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:       /2019 /NQ-HĐTP

Hà Nội, ngày      tháng       năm 2019

DỰ THẢO 1

 

 

NGHỊ QUYẾT

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;

Để thi hành đúng và thống nhất các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;

Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Tòa án cấp sơ thẩm.

Điều 2. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam

1. Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam theo quy định tại Điều 423 của Bộ luật tố tụng dân sự nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:

a) Là quyết định cuối cùng của Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động hoặc về tài sản trong vụ án hình sự, vụ án hành chính;

b) Bản án, quyết định đó đã có hiệu lực và có thể thi hành tại nước nơi Tòa án đã ra bản án, quyết định.

2. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam theo quy định tại Điều 423 Bộ luật tố tụng dân sự bao gồm:

a) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên, bao gồm: Cộng hòa An-giê-ri dân chủ và nhân dân, Cộng hòa Ba Lan, Cộng hòa Bê-la-rút, Cộng hòa Bun-ga-ri, Cộng hòa Ca-dắc-xtan, Cộng hòa Cu Ba, Vương quốc Cam-pu-chia, Hung-ga-ri, Liên bang Nga, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Lãnh thổ Đài Loan, Mông Cổ, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Séc, Cộng hòa Xlô-va-ki-a, Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và U-crai-na.

b) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này theo nguyên tắc có đi có lại;

c) Bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài chưa được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự nhưng được văn bản quy phạm pháp luật khác quy định thuộc trường hợp được Tòa án Việt Nam xem xét, công nhận.

3. Quyết định của Tòa án nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm quyết định về việc công nhận sự thỏa thuận giữa các bên đương sự.

Điều 3. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam

1. Trừ trường hợp được quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau đây không được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:

a) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài về thủ tục tố tụng, bao gồm thủ tục phá sản, tái cấu trúc ngân hàng, tổ chức tín dụng, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

b) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài về việc giải thể, sáp nhập hoặc hiệu lực của việc đăng ký doanh nghiệp, điều lệ công ty, pháp nhân, hội, hiệp hội, các tổ chức tương đương và các văn bản do các tổ chức này ban hành;

c) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài về việc đăng ký hoặc hiệu lực của bằng sáng chế,  kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và các quyền sở hữu trí tuệ khác phải đăng ký để được bảo hộ;

d) Quyết định của Tòa án nước ngoài về thỏa thuận trọng tài, tố tụng trọng tài nước ngoài.

2. Quyết định của Tòa án nước ngoài về thỏa thuận trọng tài, tố tụng trọng tài nước ngoài quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, bao gồm:

a) Quyết định về hiệu lực của thỏa thuận trọng tài, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, chỉ định, bổ nhiệm, thay đổi trọng tài viên, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

b) Các quyết định khác mà Tòa án nước ngoài ban hành để hỗ trợ Hội đồng trọng tài theo quy định của pháp luật nước đó.

Điều 4. Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đương nhiên được công nhận tại Việt Nam mà không phải thực hiện thủ tục yêu cầu công nhận

[...]