HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/2013/NQ-HĐND
|
Quảng
Nam, ngày 12 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
PHÂN BỔ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM
2014
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 09
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Sau khi
xem xét Báo cáo số 256/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2013 về tình hình thực hiện
thu - chi ngân sách nhà nước năm 2013 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Báo
cáo số 255/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2013 và kế hoạch đầu tư xây dựng
năm 2014; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư
xây dựng cơ bản năm 2014 trên địa bàn tỉnh với những nội dung chính sau:
1. Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 6.900.000 triệu đồng
(Sáu nghìn chín
trăm tỷ đồng)
Trong đó:
- Thu nội địa: 5.000.000 triệu đồng
Bao gồm:
+ Thu tiền sử dụng đất và thuê đất nộp một lần: 550.000 triệu đồng
+ Thu nội địa sau khi trừ thu tiền sử dụng đất: 4.450.000 triệu đồng
- Thu xuất nhập khẩu: 1.570.000 triệu đồng
- Thu để lại chi quản lý qua Ngân sách: 330.000 triệu đồng
b) Dự toán thu ngân sách địa phương: 11.735.035 triệu đồng
(Mười một
nghìn bảy trăm ba mươi lăm tỷ, ba mươi lăm triệu đồng)
Trong đó:
- Thu trong cân đối ngân sách địa phương: 11.405.035 triệu đồng
Bao gồm:
+ Thu nội địa ngân sách địa phương được hưởng: 4.960.000 triệu đồng
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 5.140.056 triệu đồng
(Gồm thu bổ sung cân đối: 2.270.405 triệu đồng, thu bổ sung có mục tiêu:
2.869.651 triệu đồng)
+ Thu chuyển nguồn: 1.304.979 triệu đồng
- Thu để lại chi quản lý qua ngân sách: 330.000 triệu đồng
c) Tổng dự toán chi ngân sách địa phương: 11.735.035 triệu đồng
(Mười một
nghìn bảy trăm ba mươi lăm tỷ, ba mươi lăm triệu đồng)
Trong đó:
- Chi trong cân đối
ngân sách địa phương: 11.405.035 triệu đồng
Bao gồm:
+ Chi đầu tư phát triển: 2.358.050 triệu đồng
Trong đó: Chi trả nợ vay giao thông nông thôn: 40.000 triệu đồng
+ Chi thường xuyên: 6.742.693 triệu đồng
+ Chi trả nợ vốn vay đầu tư giao thông nông thôn: 90.000 triệu đồng
+ Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính: 1.450 triệu
đồng
+ Dự phòng ngân sách: 167.538 triệu đồng
+ Chi cải cách tiền lương: 815.325 triệu
đồng
+ Chi từ nguồn kinh phí năm trước chuyển sang: 1.229.979 triệu đồng
- Chi từ nguồn thu quản lý qua ngân sách: 330.000
triệu đồng
2. Phân bổ dự toán thu, chi ngân sách năm 2014
a) Phân bổ dự toán thu ngân sách nhà nước:
- Thu
nội địa: 5.000.000 triệu đồng
+ Cục Thuế và Sở Tài chính quản lý thu: 3.841.220 triệu đồng
+ Chi cục Thuế huyện, thành phố quản lý thu: 1.158.780 triệu đồng
- Thu thuế xuất nhập khẩu (Hải quan thu): 1.570.000 triệu đồng
- Thu để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước: 330.000 triệu
đồng
+ Cục Thuế và Sở Tài chính quản lý thu: 199.400 triệu đồng
+ Chi cục Thuế huyện, thành phố quản lý thu: 130.600
triệu đồng
b) Phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương:
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2014: 11.735.035 triệu đồng
- Ngân sách tỉnh trực tiếp chi: 5.520.839 triệu đồng
+ Chi đầu tư phát triển: 1.454.508 triệu đồng
+ Chi thường xuyên: 2.600.402 triệu đồng
+ Chi trả nợ vay: 90.000 triệu đồng
+ Dự phòng ngân sách: 70.324 triệu đồng
+ Bổ sung nguồn cải cách tiền lương: 382.107 triệu đồng
+ Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính: 1.450 triệu đồng
+ Chi từ nguồn kinh phí năm trước chuyển sang: 729.979 triệu đồng
+ Chi từ nguồn thu quản lý qua ngân sách: 192.069 triệu đồng
- Ngân sách tỉnh bổ sung ngân sách cấp huyện: 3.321.955
triệu đồng
+ Bổ sung cân đối thời kỳ ổn định ngân sách: 1.514.367 triệu đồng
+ Bổ sung có mục tiêu: 1.807.588 triệu đồng
- Ngân sách cấp huyện trực tiếp chi : 6.214.196
triệu đồng
+ Chi đầu tư phát triển: 903.542 triệu đồng
+ Chi thường xuyên: 4.142.291 triệu đồng
+ Dự phòng ngân sách : 97.214 triệu đồng
+ Bổ sung nguồn cải cách tiền lương: 433.218 triệu đồng
+ Chi từ nguồn kinh phí năm trước chuyển sang: 500.000 triệu đồng
+ Chi từ nguồn thu quản lý qua ngân sách: 137.931 triệu đồng
3. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014
Thống nhất với Báo cáo số 255/BC-UBND ngày 06 tháng 12
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát
triển năm 2013 và kế hoạch đầu tư phát triển năm 2014. Hội đồng nhân dân tỉnh
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014
theo hướng:
Việc phê duyệt, quyết định đầu tư phải
được kiểm soát chặt chẽ và đảm bảo yêu cầu: Phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội; đảm bảo cân đối được nguồn lực; theo thứ tự ưu tiên; kiểm
soát được nợ; đảm bảo tính khả thi, hiệu quả; có tác động tích cực đến kinh tế
- xã hội. Không phê duyệt, quyết định đầu tư và phân bổ vốn đầu tư cho các
ngành, các chủ đầu tư và các địa phương do không thực hiện việc báo cáo đánh
giá giám sát đầu tư của dự án.
Tiếp tục thực hiện cơ chế 5:3:2 (50%
cho thanh toán nợ cho công trình hoàn thành, 30% cho công trình chuyển tiếp,
20% cho công trình mới) trong bố trí vốn đầu tư. Tập trung vốn cho các dự án
hoàn thành trong năm 2013 trở về trước (ưu tiên các dự án hoàn thành đã quyết
toán) thuộc nhiệm vụ đầu tư từ ngân sách nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự
án, công trình đã tạm ứng ngân sách, tạm ứng tồn ngân kho bạc nhà nước; các dự
án dự kiến hoàn thành năm 2014; các dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn
2014-2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả
năng thực hiện 02 năm 2014 – 2015).
Chỉ bố trí vốn khởi công mới cho các dự án thật sự cấp
bách, phục vụ dân sinh khi đã xác định rõ nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và
đảm bảo các thủ tục theo quy định sau:
- Các dự án khởi công mới trong kế hoạch
đầu năm 2014 phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt, thuộc nhiệm vụ ngân sách
nhà nước, có quyết định phê duyệt dự án trước ngày 31/10/2013 (đối với nguồn
ngân sách địa phương) và được thẩm định nguồn vốn theo đúng quy định tại Chỉ
thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ (đối với các dự án
thuộc nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương).
- Đối với các dự án khởi công mới,
hạng mục công trình mới: Phải ưu tiên bố trí vốn cho công tác tái định cư, giải
phóng mặt bằng; các dự án, công trình được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
tỉnh cho các địa phương chỉ ưu tiên bố trí khi các địa phương thực hiện xong
công tác giải phóng mặt bằng từ nguồn ngân sách của các địa phương theo phân
cấp; đảm bảo nguồn vốn cân đối theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011
của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể: 15% đối với dự án nhóm A, 20% đối với dự án
nhóm B, 35% đối với dự án nhóm C so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt; thời
gian thực hiện dự án nhóm B không quá 05 năm, nhóm C không quá 03 năm.
- Đối với các địa phương có nguồn vượt
thu năm 2013 trên 10 tỷ đồng, sau khi dùng 50% để cải cách tiền lương; phần còn
lại được xem là 100%, sử dụng ít nhất 40% để bổ sung chi đầu tư xây dựng cơ bản
theo mục tiêu của tỉnh, số còn lại ưu tiên bổ sung tăng thêm để thực hiện các
nhiệm vụ chi quan trọng tại địa phương.
4. Danh mục công trình mới do địa
phương quản lý
(Chi tiết theo phụ lục đính kèm)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm
2014 cho các ngành, các địa phương theo Nghị quyết này; đồng thời, quản lý,
điều hành dự toán thu, chi ngân sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo đúng các
quy định của Nhà nước và chỉ đạo các địa phương tập trung phấn đấu tăng thu để
tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương; thanh toán nợ các công trình xây dựng
cơ bản; đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn; bố trí vốn đầu tư xây dựng
đẩy nhanh một số dự án trọng điểm, bức thiết trên địa bàn tỉnh; đầu tư các tuyến đường ô tô đến trung tâm xã; xây dựng nông thôn mới.
Trong quá trình chỉ đạo điều hành, nếu có những phát sinh cấp bách cần
phải điều chỉnh, bổ sung dự toán thu, chi ngân sách thì Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xử lý và báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, Kỳ họp thứ 09 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2013./.
Nơi nhận:
-
UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Bộ Tài chính;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
-
Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
-
VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- TTXVN tại QN;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Báo QNam, Đài PT-TH QNam;
- CPVP, CV;
- Lưu VT, CTHĐ (Phiên).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sỹ
|