HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
82/2014/NQ-HĐND
|
Tiền Giang,
ngày 11 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI
DUNG CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 07/2011/NQ-HĐND NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 2011 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA TỈNH TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25
tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý
và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức;
Căn cứ
Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25
tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2011/NQ-HĐND ngày 25
tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ
trình số 115/TTr-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang về sửa đổi, bổ sung một số nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang; Báo cáo thẩm tra số
112/BC-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Nghị quyết số 07/2011/NQ-HĐND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn
nhân lực của tỉnh Tiền Giang như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 1, Mục I, Điều 1 như sau:
“a) Đối tượng đào tạo:
- Cán bộ, công chức đang làm việc trong các cơ
quan hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể ở cấp tỉnh và cấp huyện;
- Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập
được pháp luật quy định là công chức;
- Viên chức được quy hoạch chức danh lãnh đạo từ
cấp phòng và tương đương trở lên ở các đơn vị sự nghiệp công lập được giao biên
chế (chỉ áp dụng đào tạo sau đại học);
- Cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền
luân chuyển đến các Hội có tính chất đặc thù;
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt
là cấp xã);
- Những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã;
- Học sinh, sinh viên đào tạo theo địa chỉ sử dụng
của ngành y tế;
- Công chức ngành dọc Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh, sĩ quan lực lượng vũ trang thuộc diện Tỉnh ủy quản lý và quy hoạch
cán bộ của Tỉnh ủy.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 1, Mục I, Điều 1 như sau:
“b) Đối tượng bồi dưỡng:
- Các đối tượng quy định tại điểm a, khoản 1, Mục
1, Điều 1 (không gồm các đối tượng là học sinh, sinh viên đào tạo theo địa chỉ
của ngành y tế).
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp,
khu phố.
- Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội
ngành hàng khi các học viên này tham gia vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
Hội nhập kinh tế Quốc tế chuyên sâu do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tổ chức
đào tạo ở trong nước.
3. Sửa đổi điểm a, b, khoản 1, Mục II, Điều 1 như sau:
“a) Đào tạo sau đại học:
Cán bộ, công chức, viên chức
khi được cấp có thẩm quyền cử đi học sau đại học thì được hỗ trợ như sau:
- Học trong nước:
+ Tiến sĩ: 100 lần mức lương cơ
sở đối với cán bộ, công chức và 60 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
+ Thạc sĩ: 75 lần mức lương cơ
sở đối với cán bộ, công chức và 45 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
+ Bác sĩ Chuyên khoa II: 85 lần
mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 51 lần mức lương cơ sở đối với
viên chức;
+ Bác sĩ Chuyên khoa I: 65 lần
mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 39 lần mức lương cơ sở đối với
viên chức.
- Học ở nước ngoài:
Đối với các trường hợp đi đào tạo
ở các nước như Anh, Úc, Canada, Hoa Kỳ, Nhật, Đức, Pháp, Nga:
+ Tiến sĩ: 670 lần mức lương cơ
sở đối với cán bộ, công chức và 402 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
+ Thạc sĩ: 430 lần mức lương cơ
sở đối với cán bộ, công chức và 258 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
Đối với các trường hợp đi học tại
các nước còn lại:
+ Tiến sĩ: 610 lần mức lương cơ
sở đối với cán bộ, công chức và 366 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
+ Thạc sĩ: 370 lần mức lương cơ
sở đối với cán bộ, công chức và 222 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
- Trường hợp đào tạo theo hình
thức hỗn hợp:
Khi chương trình đào tạo sau đại
học trong nước có sự tham gia của một trường đại học nước ngoài, có tổng thời
gian đào tạo ở nước ngoài bằng 2/3 (hai phần ba) thời gian cả khóa học thì được
xác định là đào tạo theo hình thức hỗn hợp thì được hỗ trợ như sau:
+ Tiến sĩ: 400 lần mức lương cơ
sở đối với cán bộ, công chức và 240 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
+ Thạc sĩ: 200 lần mức lương cơ
sở đối với cán bộ, công chức và 120 lần mức lương cơ sở đối với viên chức;
Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc xét duyệt danh sách theo đối tượng và số lượng
cụ thể viên chức đi đào tạo sau đại học hàng năm trên cơ sở cân đối nguồn ngân
sách của tỉnh.
b) Đào tạo đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp:
- Học ở trong nước:
+ Ngoài tỉnh: Cán bộ, công chức
khi được cấp có thẩm quyền cử đi học được hỗ trợ như sau:
Đại học: 20 lần mức lương cơ sở;
Cao đẳng: 10 lần mức lương cơ sở;
Trung cấp: 07 lần mức lương cơ
sở;
+ Trong tỉnh: Cán bộ, công chức,
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi được cấp thẩm quyền quyết định
cử đi đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tại Trường Chính trị tỉnh,
Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Tiền Giang, Trường Cao đẳng Y tế Tiền
Giang, Trường Đại học Tiền Giang thì được hỗ trợ tiền học phí, tiền tài liệu, lệ
phí thi đầu vào, chi phí thi tốt nghiệp (nếu có) và tiền ăn: 25.000 đồng/người/ngày.
Việc hỗ trợ tài liệu thực hiện theo mức khoán (nếu cơ sở đào tạo không hỗ trợ)
như sau:
Đại học: 1.000.000 đồng/người/khóa;
Cao đẳng: 800.000 đồng/người/khóa;
Trung cấp: 400.000 đồng/người/khóa.
- Học ở nước ngoài:
+ Các trường hợp được cấp có thẩm
quyền cử đi học đại học ở các nước như Anh, Úc, Canada, Hoa Kỳ, Nhật, Đức,
Pháp, Nga thì được hỗ trợ: 210 lần mức lương cơ sở;
+ Đối với các trường hợp được cấp
có thẩm quyền cử đi học đại học ở các nước còn lại, được hỗ trợ một lần: 140 lần
mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở nêu trong quy định
này là mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định.”
4. Bổ sung tại điểm c, khoản 2, Mục II, Điều 1 như
sau:
Đối với cán bộ, công chức, viên
chức trong thời gian được cử đi đào tạo vì lý do khách quan (tai nạn, sức khỏe
kém có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền) không thể tiếp tục tham gia khóa
đào tạo thì được miễn, giảm kinh phí bồi thường theo từng trường hợp cụ thể do Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
5. Sửa đổi, bổ sung tiết b.1 và tiết b.2, điểm b,
khoản 1, mục III, Điều 1 như sau:
“b.1) Đối với bồi dưỡng,
tập huấn trong tỉnh:
- Các đối tượng cấp tỉnh, huyện
khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, tập huấn được hỗ trợ tiền ăn từ
ngày khai giảng đến ngày kết thúc khóa học: 25.000 đồng/người/ngày (không tính
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết nguyên đán).
- Đối với các đối tượng cấp xã,
ấp, khu phố: khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, tập huấn thì được hỗ
trợ các khoản gồm:
+ Tài liệu bồi dưỡng;
+ Được hỗ trợ tiền ăn từ ngày
khai giảng đến ngày kết thúc khóa học với mức là 25.000 đồng/người/ngày (không
tính ngày nghỉ lễ và nghỉ Tết nguyên đán);
+ Được hỗ trợ chi phí đi lại
10.000 đồng/người/lượt đi, về cho khai giảng, bế giảng; nghỉ lễ, nghỉ Tết
Nguyên đán trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo có bố trí
chỗ nghỉ;
+ Chi hỗ trợ 10.000 đồng/người/ngày,
trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí
được chỗ nghỉ;
b.2) Đối với bồi dưỡng, tập
huấn ngoài tỉnh:
- Các đối tượng bồi dưỡng khi
được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, tập huấn có thời gian học trên 05 ngày
thì được hỗ trợ các khoản gồm:
+ Tiền ăn từ ngày khai giảng đến
ngày kết thúc khóa học: 50.000 đồng/người/ngày;
+ Tiền nghỉ: theo chứng từ thực
tế chi nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày. Nếu thời gian bồi dưỡng,
tập huấn trên 30 ngày thì thanh toán theo mức khoán 900.000 đồng/người/tháng (nếu
cơ sở bồi dưỡng, tập huấn không bố trí chỗ nghỉ) cho mỗi tháng tiếp theo.
+ Tiền tàu xe (hoặc máy bay)
theo đối tượng quy định;
+ Tiền tài liệu và tiền học phí
(nếu có): theo mức thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Các đối tượng bồi dưỡng khi
được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, tập huấn, có thời gian học từ 01 đến 05
ngày thì được thanh toán các khoản tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe theo chế độ
công tác phí hiện hành và các khoản tiền tài liệu, tiền học phí (nếu có) theo mức
thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.”
6. Sửa đổi
điểm b, c, khoản 1 và bổ sung khoản 2, Mục IV, Điều 1 như sau:
“b) Về cấp xã công tác
Thu hút đối với người tốt nghiệp
đại học (hệ chính quy) về công tác tại xã, phường, thị trấn, có trình độ chuyên
môn phù hợp với các chức danh công chức cấp xã, sau khi có quyết định tiếp nhận
về công tác tại xã, phường, thị trấn được hỗ trợ một lần:
- Tốt nghiệp loại xuất sắc: 25
lần mức lương cơ sở;
- Tốt nghiệp loại giỏi: 20 lần
mức lương cơ sở;
- Tốt nghiệp loại khá: 15 lần mức
lương cơ sở;
- Tốt nghiệp loại trung
bình: 10 lần mức lương cơ sở;
Các đối tượng nói trên được hỗ
trợ hàng tháng trong thời gian 03 năm kể từ ngày nhận công tác cụ thể như sau:
- Làm việc tại xã : 0,5 lần mức
lương cơ sở;
- Làm việc tại phường, thị trấn:
0,4 lần mức lương cơ sở.
c) Hỗ trợ khác:
Các đối tượng thu hút được quy
định tại điểm a, b, khoản 1, mục IV Điều 1 và những người được tuyển dụng mới
(đại học hệ chính quy) về tỉnh, huyện, xã công tác, được hỗ trợ 15% bậc lương
khởi điểm ứng với trình độ được tuyển dụng trong thời hạn tập sự.”
2) Trách nhiệm vật chất:
“Các đối tượng được áp dụng
chính sách thu hút trong thời gian công tác theo cam kết vì lý do khách quan
(do tai nạn, sức khỏe kém có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền) không thể
tiếp tục công tác theo cam kết thì được miễn, giảm kinh phí bồi thường theo từng
trường hợp cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, Mục V, Điều
1, như sau:
“2. Quy trình, hồ sơ, quản lý
công tác đào tạo, bồi dưỡng, phân cấp quản lý và nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thu hút:
a) Quy trình, hồ sơ cử cán bộ,
công chức đi đào tạo, bồi dưỡng cần đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch,
đúng theo quy định hiện hành.
b) Cơ quan, đơn vị trực tiếp sử
dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm báo cáo kết quả học tập của cán bộ, công
chức ở đơn vị.
c) Cơ quan trực tiếp chi kinh
phí đào tạo, thu hút nguồn nhân lực của tỉnh:
- Kinh phí Quỹ đào tạo do Sở Nội
vụ quản lý chi các trường hợp:
+ Thường trực Tỉnh ủy (hoặc Thường
trực Tỉnh uỷ uỷ quyền Ban Tổ chức Tỉnh ủy), Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử
cán bộ, công chức đi đào tạo theo phân cấp;
+ Giám đốc Sở Nội vụ quyết định
cử đi đào tạo (đại học, cao đẳng, trung cấp), các trường hợp thu hút về cơ quan
cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp.
- Kinh phí sự nghiệp đào tạo do
cấp huyện quản lý: Chi hỗ trợ một lần và hỗ trợ hàng tháng cho các trường hợp tốt
nghiệp đại học (hệ chính quy) có quyết định thu hút về xã, phường, thị trấn
công tác theo phân cấp theo quy định tại điểm b, khoản 1, Mục IV Nghị quyết số
07/2011/NQ-HĐND.
-
Kinh phí thường xuyên của đơn vị: Chi hỗ trợ thêm 15% bậc lương khởi điểm trong
thời gian tập sự cho các trường hợp công chức được tuyển dụng mới (đại học hệ
chính quy) và các trường hợp thu hút về cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện, xã
công tác theo quy định tại điểm c, khoản 1, Mục IV Nghị quyết số
07/2011/NQ-HĐND.
- Kinh phí sự nghiệp của Trường
Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện:
+ Đối với Trường Chính trị tỉnh:
Kinh phí sự nghiệp đào tạo để chi cho công tác phục vụ mở lớp và chi tiền ăn
cho các đối tượng theo quy định (25.000 đồng/người/ngày) của các lớp đào tạo lý
luận chính trị và các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ (nếu có).
+ Đối với Trung tâm Bồi dưỡng
Chính trị cấp huyện: Kinh phí sự nghiệp đào tạo để chi cho công tác phục vụ mở
lớp và chi tiền ăn cho các đối tượng theo quy định (25.000 đồng/người/ngày) của
lớp đào tạo lý luận chính trị.
d.
Cơ quan trực tiếp chi hỗ trợ tiền ăn và các khoản hỗ trợ khác trong thời gian bồi
dưỡng, tập huấn
d1) Cán bộ, công chức cấp tỉnh:
- Học trong tỉnh:
+ Nếu có thời gian học từ 01 đến
05 ngày: Chi tiền ăn từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị;
+ Nếu có thời gian học trên 05
ngày: Chi tiền ăn từ nguồn kinh phí Quỹ Đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
- Học ngoài tỉnh:
+ Nếu có thời gian học từ 01 đến
05 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe (theo mức công tác phí) và tiền
tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị;
+
Nếu có thời gian học trên 05 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe, tiền
tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí Quỹ Đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ
quản lý.
d2) Cán bộ, công chức cấp huyện:
- Học trong tỉnh:
+ Nếu có thời gian học từ 01 đến
05 ngày: Chi tiền ăn từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị;
+ Nếu thời gian học từ trên 05
ngày đến dưới 30 ngày: Tiền ăn chi từ nguồn kinh phí đào tạo do cấp huyện quản
lý;
+ Nếu có thời gian học từ 30
ngày trở lên: Chi tiền ăn từ nguồn kinh phí Quỹ Đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ
quản lý.
- Học ngoài tỉnh:
+ Nếu có thời gian học từ 01 đến
05 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe (theo mức công tác phí) và tiền
tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn vị;
+ Nếu thời gian học từ trên 05
ngày đến dưới 30 ngày: Tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe, tiền tài liệu, học phí
(nếu có) chi từ nguồn kinh phí đào tạo do cấp huyện quản lý;
+ Nếu có thời gian học từ 30
ngày trở lên: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe, tiền tài liệu, học phí (nếu
có) từ nguồn kinh phí Quỹ Đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
d3) Cán bộ, công chức cấp xã và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố:
- Học trong tỉnh:
+
Nếu có thời gian học từ 01 đến 05 ngày: Chi tiền ăn, hỗ trợ chi phí đi lại (nếu
có) từ nguồn kinh phí đào tạo của ngân sách xã, nếu nguồn kinh phí trên không đủ
để chi thì sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của ngân sách xã;
+ Nếu thời gian học từ trên 05
ngày đến dưới 30 ngày: Chi tiền ăn, hỗ trợ chi phí đi lại (nếu có) từ nguồn
kinh phí đào tạo do cấp huyện quản lý;
+ Nếu có thời gian học từ 30
ngày trở lên: Chi tiền ăn, hỗ trợ chi phí đi lại (nếu có) từ nguồn kinh phí Quỹ
Đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
- Học ngoài tỉnh:
+ Nếu có thời gian học từ 01 đến
05 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe (theo mức công tác phí) và tiền
tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí đào tạo của ngân sách xã, nếu nguồn
kinh phí trên không đủ để chi thì sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên
của ngân sách xã;
+ Nếu thời gian học từ trên 05
ngày đến dưới 30 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe, tài liệu, học phí
(nếu có) từ nguồn kinh phí đào tạo do cấp huyện quản lý;
+ Nếu có thời gian học từ 30
ngày trở lên: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe, tài liệu, học phí (nếu có) từ
nguồn kinh phí Quỹ Đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
“3. Thu hồi kinh phí đào tạo,
thu hút:
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thu hồi kinh phí đào tạo, thu hút đối
với cán bộ, công chức khối nhà nước cấp tỉnh, huyện nộp ngân sách Nhà nước
(thông qua Quỹ đào tạo của tỉnh) theo quy định; phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy
và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thu hồi kinh phí đào tạo, thu hút
đối với cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, Đoàn thể, Mặt trận cấp tỉnh,
huyện nộp ngân sách Nhà nước (thông qua Quỹ đào tạo của tỉnh) theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thu hồi kinh phí đào tạo,
thu hút đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và đối tượng tạo nguồn các chức danh cán
bộ, công chức cấp xã.
-
Các sở, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thu hồi kinh phí đào tạo, thu
hút đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý nộp ngân sách Nhà nước theo quy
định.”
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 11 thông qua và có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày thông qua./.