HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2014/NQ-HĐND
|
Cao Bằng, ngày 11
tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THU HÚT, ĐÃI NGỘ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ĐẾN
CÔNG TÁC TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH CAO BẰNG, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội Vụ quy định chi tiết một số Điều về tuyển
dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV
ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng
làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Xét Tờ trình số 1631/TTr-UBND ngày
19 tháng 6 năm 2014 của ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành Nghị quyết quy định một số chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân
lực chất lượng cao đến công tác tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cao Bằng,
giai đoạn 2015 - 2020;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của
Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí quy định một số chính sách thu hút, đãi
ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020, với những nội dung sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định một số chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân
lực chất lượng cao đến công tác tại các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội các cấp
thuộc tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Đối tượng thu hút và hưởng chế độ
đãi ngộ được tiếp nhận hoặc xét tuyển thẳng vào công chức, viên chức, gồm:
a) Giáo sư; Phó Giáo sư; Tiến sỹ khoa
học;
b) Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược
sỹ chuyên khoa II được đào tạo và tốt nghiệp đại học chính quy công lập từ loại
khá trở lên ở trong nước hoặc nước ngoài;
c) Thạc sỹ khoa học, Bác sỹ chuyên
khoa I, Dược sỹ chuyên khoa I được đào tạo và tốt nghiệp đại học loại khá trở
lên tại các trường đại học công lập, hệ chính quy trong nước có chuyên ngành
đào tạo cùng với nhóm chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học (trừ hệ liên thông) có
điểm thi vào đại học đạt từ 22 điểm trở lên (tùy theo từng khối thi, điểm trần
theo thang điểm 10, chưa tính hệ số) hoặc đạt giải chính thức các kỳ thi học
sinh giỏi Quốc gia, quốc tế được tuyển thẳng vào đại học;
d) Những người tốt nghiệp đại học loại
giỏi, xuất sắc tại các trường đại học công lập, hệ chính quy ở trong nước (trừ
hệ liên thông) có điểm thi vào đại học đạt từ 22 điểm trở lên (tùy theo từng khối
thi, điểm trần theo thang điểm 10, chưa tính hệ số) hoặc đạt giải chính thức
các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia, quốc tế được tuyển thẳng vào đại học;
đ) Thạc sỹ được đào tạo từ sinh viên
tốt nghiệp đại học từ loại khá trở lên tại các trường đại học ngoài nước; những
người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên tại các trường đại học ngoài nước nằm
trong hệ thống giáo dục đại học của nước sở tại và được Bộ Giáo dục và Đào tạo
Việt Nam công nhận;
e) Bác sỹ nội trú theo quy định của Bộ
Y tế;
g) Vận động viên thể dục - thể thao đạt
giải vô địch Quốc gia, giải khu vực, quốc tế và được phong là vận động viên cấp
kiện tướng.
2.2. Đối tượng thu hút, đãi ngộ bằng
hợp đồng thu hút chuyên gia: Các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước; những
người đạt giải thưởng Hồ Chí Minh.
2.3. Đối tượng được ưu tiên trong tuyển
dụng công chức, viên chức:
a) Những người tốt nghiệp đại học loại
giỏi trở lên tại các trường đại học công lập, hệ chính quy ở trong nước (trừ hệ
liên thông) có điểm thi vào đại học từ 20 điểm trở lên (tùy theo từng khối thi,
điểm trần theo thang điểm 10, chưa tính hệ số);
b) Nhũng người tốt nghiệp đại học loại
khá tại các trường đại học công lập, hệ chính quy ở trong nước (trừ hệ liên
thông) có điểm thi vào đại học đạt từ 22 điểm trở lên (tùy theo từng khối thi,
điểm trần theo thang điểm 10, chưa tính hệ số) hoặc đạt giải chính thức các kỳ
thi học sinh giỏi Quốc gia, quốc tế được tuyển thẳng vào đại học.
2.4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
cụ thể đối tượng tại tiết c, tiết d Điểm 2.1 và tiết a, tiết b Điểm 2.3, Khoản
2 Điều này đạt điểm thi đầu vào đại học theo các khối thi.
3. Điều kiện thu
hút, đãi ngộ và ưu tiên trong tuyển dụng.
3.1. Có phẩm chất, đạo đức tốt, đủ sức
khỏe và chấp hành sự phân công, bố trí công tác của các cơ quan tuyển dụng.
3.2. Có kiến thức, năng lực chuyên
môn phù hợp với các ngành, lĩnh vực tỉnh đang có nhu cầu tuyển dụng.
3.3. Đối tượng được tiếp nhận phải đảm
bảo có năng lực chuyên môn trong thực tế, được thủ trưởng cơ quan đơn vị đang
công tác xác nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 03 năm liền và đảm
đương được công việc được phân công.
3.4. Về độ tuổi.
a) Giáo sư, Phó Giáo sư và Tiến sỹ
khoa học; Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sỹ chuyên khoa II: Nam không quá
50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi;
b) Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược
sỹ chuyên khoa I, bác sỹ nội trú: Nam không quá 45 tuổi, nữ không quá 40 tuổi;
c) Những người tốt nghiệp đại học:
Nam không quá 40 tuổi, nữ không quá 35 tuổi;
d) Vận động viên thể dục, thể thao:
Nam không quá 35 tuổi, nữ không quá 30 tuổi.
3.5. Cam kết công tác tại Cao Bằng từ
8 năm trở lên (không áp dụng đối với đối tượng quy định tại Điểm 2.2 Khoản 2,
Điều này).
4. Chính sách thu
hút, đãi ngộ.
4.1. Các đối tượng quy định tại Điểm
2.1 Khoản 2 Điều này: Tiếp nhận đối với trường hợp là công chức, viên chức ở
các tỉnh khác; xét tuyển thẳng vào công chức, viên chức đối với sinh viên tốt
nghiệp ra trường.
4.2. Các đối tượng thu hút sau khi được
tiếp nhận hoặc tuyển dụng được hỗ trợ một lần bằng tiền như sau:
a) Đối tượng quy định tại tiết a, Điểm
2.1, Khoản 2: Hỗ trợ 200 triệu đồng;
b) Đối tượng quy định tại tiết b, Điểm
2.1, Khoản 2: Hỗ trợ 150 triệu đồng;
c) Đối tượng quy định tại tiết c, Điểm
2.1, Khoản 2: Hỗ trợ 120 triệu đồng;
d) Đối tượng quy định tại tiết d, Điểm
2.1, Khoản 2: Hỗ trợ 90 triệu đồng;
đ) Đối tượng quy định tại tiết đ, Điểm
2.1, Khoản 2: Hỗ trợ 60 triệu đồng;
e) Đối tượng quy định tại tiết e, Điểm
2.1, Khoản 2: Hỗ trợ 40 triệu đồng.
4.3. Thu hút, đãi ngộ sự đóng góp trí
tuệ của các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước, nhũng người đạt giải thưởng
Hồ Chí Minh.
a) Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu thu
hút sự đóng góp trí tuệ của các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước, những
người đạt giải thưởng Hồ Chí Minh về chuyên môn hoặc nghiên cứu khoa học thuộc
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cho phép thực
hiện thông qua hợp đồng thu hút. Định mức chi cho mỗi hợp đồng thu hút không
quá 100 triệu đồng;
b) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị có
nhu cầu được đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép thực hiện
01 hợp đồng thu hút. Trường hợp đặc biệt cần tăng thêm số lượng hợp đồng thu
hút thì cơ quan, đơn vị lập đề án gửi Hội đồng khoa học của tỉnh thẩm định xem
xét, quyết định nhưng tối đa không quá 03 hợp đồng thu hút/năm.
4.4. Cộng điểm trong thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức.
Đối tượng quy định tại tiết a Điểm
2.3 Khoản 2 Điều này được cộng 20 điểm, đối tượng quy định tại tiết b Điểm 2.3
Khoản 2 Điều này được cộng 15 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển
vào công chức, viên chức được tổ chức định kỳ hàng năm.
4.5. Ngoài các chính sách nêu trên,
các đối tượng thu hút được tạo điều kiện trong bố trí công tác và môi trường
làm việc, cụ thể như sau:
a) Được bố trí công tác phù hợp với
ngành nghề được đào tạo;
b) Được đầu tư trang thiết bị, phương
tiện làm việc thuận lợi để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
c) Được tạo điều kiện để tiếp cận,
khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn và nghiên cứu khoa học;
d) Được tạo điều kiện tham gia các lớp
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị,
quản lý Nhà nước;
đ) Sau tuyển dụng từ 1 đến 2 năm
(không kể thời gian tập sự, thử việc) nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được xem
xét lựa chọn vào diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý và bổ nhiệm làm
lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương ở cấp huyện trở lên (kể cả trường
hợp chưa phải là đảng viên nhưng đủ điều kiện để phát triển Đảng sau này).
5. Ngành, lĩnh vực cần
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
5.1. Ngành, lĩnh vực cần thu hút phải
là những ngành, lĩnh vực tỉnh đang cần, đang thiếu nhân lực chất lượng cao.
5.2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh rà
soát, tổng hợp những ngành, lĩnh vực tỉnh đang cần, đáng thiếu để xác định nhu
cầu thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2015 - 2020, báo cáo, xin ý
kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định; xác định lộ trình
trình thực hiện hàng năm và công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
6. Kinh phí và biên chế thực hiện
chính sách.
6.1. Kinh phí thực hiện chính sách
thu hút, đãi ngộ được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp
pháp khác.
6.2. Chỉ tiêu biên chế thực hiện thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao được ưu tiên trong chỉ tiêu tuyển dụng công
chức, viên chức hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
7. Nghĩa vụ, trách
nhiệm của các trường hợp được thu hút.
7.1. Các trường hợp được tiếp nhận hoặc
tuyển dụng đặc cách ngoài việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm quy định của Luật
Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, chấp hành sự phân công công tác của cơ quan
tuyển dụng phải cam kết làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Cao Bằng ít
nhất 8 năm trở lên, kể từ thời điểm được tiếp nhận hoặc tuyển dụng đặc cách,
không tính thời gian được cử đi đào tạo dài hạn từ 10 tháng trở lên trong 01
năm và thời gian cam kết phục vụ sau đào tạo.
7.2. Trong thời gian cam kết làm việc
nếu đối tượng thu hút vi phạm kỷ luật buộc phải thôi việc, không hoàn thành nhiệm
vụ đến mức phải thôi việc hoặc tự ý nghỉ việc khi chưa đủ 8 năm công tác theo
cam kết mà không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì phải hoàn trả đầy đủ
các khoản tiền hỗ trợ trước khi nghỉ việc.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn chi tiết, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua. Thời điểm áp dụng từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh Cao Bằng khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua./.