Nghị quyết 81/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 81/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/12/2020
Ngày có hiệu lực 07/12/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Thị Minh Xuân
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 81/NQ-HĐND

Tuyên Quang, ngày 15 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 117/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2021; các Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 159/BC-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Năm 2021 là năm diễn ra Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; mục tiêu tổng quát là: Tiếp tục tập trung thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực, công nghệ thông tin; khai thác tiềm năng, nguồn lực để phát triển du lịch và các ngành dịch vụ; tiếp tục phát triển nông, lâm nghiệp hàng hóa, chú trọng vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng, giá trị gia tăng cao; quan tâm phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế. Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động có kỹ năng, tay nghề cao; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất. Chăm lo phát triển văn hóa, xây dựng con người đáp ứng yêu cầu phát triển; thực hiện tốt chính sách dân tộc, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đảm bảo an sinh xã hội; quốc phòng, an ninh được giữ vững; mở rộng, liên kết trong vùng và các tỉnh, thành phố trong cả nước; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.

Điều 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

1. Tốc độ tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) tăng 8,02% so với năm 2020.

2. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) khoảng 47 triệu đồng/người/năm.

3. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng trên 6%.

4. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10,2%.

5. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đạt 9.582,6 tỷ đồng; tăng 4,0%; sản lượng lương thực đạt trên 34 vạn tấn.

6. Trồng mới 10.000 ha rừng tập trung.

7. Duy trì và giữ vững chất lượng các tiêu chí của 47 xã đạt chuẩn nông thôn mới và có 8 xã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới.

8. Thu hút trên 2,2 triệu lượt khách du lịch.

9. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 27.000 tỷ đồng.

10. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.470 tỷ đồng.

11. Tỷ lệ đô thị hoá trên 22,5%.

12. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các bậc học: Mầm non 42%, tiểu học 58%, trung học cơ sở 59%, trung học phổ thông 25,8%.

13. Có 90% tổng số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 80% số thôn, bản, tổ nhân dân đạt danh hiệu văn hóa; 95% số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.

14. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) dưới 23,2%; 92% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí Quốc gia về y tế xã; Có 8,8 bác sỹ và 35 giường bệnh/10.000 dân; phấn đấu 100% người dân có thẻ bảo hiểm y tế.

15. Tạo việc làm cho 21.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62,5%, trong đó có bằng, chứng chỉ khoảng 22%; Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 17,34%.

16. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,1%.

17. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt trên 65%; có 98,24% dân cư thành thị được cung cấp nước sạch, 95,5% dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% chất thải nguy hại, chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn; 95% chất thải rắn thông thường được xử lý đạt tiêu chuẩn.

18. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99,5%.

19. Xây dựng 38 cầu trên đường giao thông nông thôn; bê tông hóa 223 km đường giao thông nông thôn (đường thôn 108 km; đường nội đồng 115 km); kiên cố hóa 100 km kênh mương nội đồng.

[...]