HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/NQ-HĐND
|
Tuyên
Quang, ngày 20 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM
QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số
133/TTr-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2022; các Báo cáo
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Báo cáo thẩm
tra số 156/BC-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2021 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu tổng quát
Năm 2022 là năm
có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.Dự báo
tình hình vừa có thời cơ, thuận lợi, vừa có khó khăn, thách thức; đại dịch
COVID-19 tiếp tục ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Mục tiêu tổng
quát của năm 2022 là: Tiếp tục tập trung thực hiện tốt phương châm thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, vừa phục hồi, phát triển
kinh tế - xã hội. Chủ động hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người
lao động; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực, công
nghệ thông tin. Đẩy mạnh phát triển du lịch và các ngành dịch vụ; phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa theo hướng chất lượng, hiệu quả, giá trị gia
tăng cao. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế, hiệu quả
cao nhằm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tích cực đẩy nhanh
tiến độ thực hiện chuyển đổi số; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng
chính quyền điện tử tiến tới chính quyền số, tạo môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, khơi thông các nguồn lực cho phát triển.
Thực hiện có hiệu
quả các dự án đầu tư công, trọng tâm là các dự án hạ tầng trọng điểm và các dự
án sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước. Quan tâm phát triển doanh nghiệp, đổi
mới và củng cố hợp tác xã. Quản lý chặt chẽ đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường
và ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú
trọng đào tạo lao động có tay nghề cao; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất, kinh doanh. Thực hiện nghiêm quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực. Chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống
của người dân, xây dựng con người Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu phát triển; làm tốt
công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội; thực hiện tốt chính
sách dân tộc, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đẩy mạnh các nhiệm vụ,
giải pháp tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh trật tự; nâng cao hiệu quả hoạt
động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Điều 2. Chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (theo giá so sánh 2010) tăng 8,3% so với năm
2021.
(2) GRDP bình
quân đầu người đạt 50 triệu đồng/người/năm.
(3) Giá trị sản
xuất các ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) tăng trên 7,0%.
(4) Giá trị sản
xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng 16,6%.
(5) Giá trị sản
xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (giá so sánh 2010) tăng 4,1% so với năm
2021.
(6) Trồng mới
9.700 ha rừng tập trung.
(7) Duy trì và giữ
vững chất lượng các tiêu chí của 54 xã đạt chuẩn nông thôn mới; có 08 xã hoàn
thành đạt chuẩn nông thôn mới.
(8) Thu hút 2.280
nghìn lượt khách du lịch, doanh thu xã hội về du lịch đạt 2.357 tỷ đồng.
(9) Tổng mức bán
lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 28.500 tỷ đồng.
(10) Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.784 tỷ đồng.
(11) Tỷ lệ đô thị
hóa đạt 23,6%.
(12) Duy trì và
giữ vững kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia các cấp học: mầm non 50%, tiểu học 68%, trung học cơ sở 63,3%, trung học phổ
thông 29,4%.
(13) Có trên 90%
tổng số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; trên 85% số thôn, bản, tổ
dân phố đạt danh hiệu văn hóa; 95% số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa; xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa 38 nhà văn hóa gắn với sân thể thao
và khuôn viên.
(14) Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) 22,4%; 94,2% xã,
phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; Số giường bệnh/10.000 dân
(không tính giường trạm y tế xã) đạt 37,1 giường; có 9,1 bác sỹ/10.000 dân;
trên 95% người dân có thẻ bảo hiểm y tế.
(15) Số lao động
được tạo việc làm 21.500 người; tỷ lệ lao động qua đào tạo 65%, trong đó có bằng,
chứng chỉ đạt 24%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 25,8%.
(16) Mức giảm tỷ lệ
hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm trên 3%/năm.
(17) Tỷ lệ che phủ
của rừng đạt trên 65%; có 98,5% dân cư thành thị được cung cấp nước sạch, 96,0%
dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 95,5% chất thải rắn
thông thường được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn; 100% chất thải nguy hại, chất
thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
(18) Tỷ lệ hộ dân
được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99,7%.
(19) Hoàn thành xây
dựng 39 cầu trên đường giao thông nông thôn; thực hiện bê tông hoá 227 km đường
giao thông nông thôn (trong đó đường nội đồng 101 km; đường nông thôn 126
km); kiên cố hóa 103,1 km kênh mương nội đồng.
(20) Từng bước
nâng thứ hạng của tỉnh Tuyên Quang trên bảng xếp hạng chỉ số Chuyển đổi số, phấn
đấu xếp thứ 35 của cả nước.
Điều 3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII,
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Trong đó,
tập trung nguồn lực cho các chính sách triển khai thực hiện các Đề án, Nghị quyết,
Chương trình, Kế hoạch thực hiện các khâu đột phá và các nhiệm vụ trọng tâm; kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh 5 năm 2021-2025, kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2021-2025; sớm hoàn thành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch sử
dụng đất tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Quy hoạch sử dụng đất huyện,
thành phố, giai đoạn 2021-2030; Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất huyện Chiêm
Hóa và huyện Lâm Bình giai đoạn 2021-2030 do điều chỉnh địa giới hành chính.
2. Thực hiện hiệu quả phương châm: “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19” nhằm bảo vệ an toàn sức khỏe của người dân, khôi
phục, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh, trật tự an toàn xã hội. Đẩy
nhanh tiến độ bao phủ vắc xin cho người dân, đảm bảo khoa học, an toàn, hiệu quả,
thực hiện nghiêm các quy định về tiêm phòng. Huy động sự tham gia vào cuộc của
cả hệ thống chính trị, các thành phần xã hội và đông đảo Nhân dân trong công
tác phòng chống dịch.
3. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản hàng hoá, tập trung vào sản phẩm
chủ lực, sản phẩm theo chuỗi liên kết bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, giá trị
gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới; Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2030. Thực hiện đồng bộ
các biện pháp phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
Tích cực huy động nguồn lực toàn xã hội tham gia, lồng ghép sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn từ các chương trình, dự án để tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn, nhất là các công trình thủy lợi.
Thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Triển khai các biện pháp khôi phục hoạt động
du lịch của tỉnh theo hướng thích ứng an toàn với dịch COVID-19 với phương châm
“An toàn tới đâu, mở cửa tới đó và mở cửa thì phải an toàn”; đẩy mạnh thực hiện
Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2030; hoàn thành xây dựng một số công trình tại Khu di tích lịch sử quốc
gia đặc biệt Tân Trào; đẩy nhanh tiến độ đầu tư Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm;
Khu danh thắng quốc gia Na Hang - Lâm Bình...; phát triển du lịch lịch sử, văn
hóa, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng; tăng cường quảng bá, giới thiệu các
sản phẩm du lịch đặc sắc của địa phương, kích cầu du lịch nội địa.
Phát triển và
nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ theo hướng hiện đại phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, như: Thương mại, dịch vụ, vận tải, công
nghệ thông tin, giáo dục và đào tạo, phát triển các ngành dịch vụ khoa học công
nghệ, bảo hiểm, ngân hàng,... Đa dạng hóa các dịch vụ chăm sóc khách hàng; chuyển
đổi từ mạng số hóa sang mạng số hóa đa dịch vụ, đa phương thức tạo cơ sở cho việc
xã hội hóa thông tin.
4. Quan tâm triển khai thực hiện các giải pháp thúc đẩy liên kết vùng. Đẩy
mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh, nhất là giao
thông, đô thị, hạ tầng thương mại và hạ tầng văn hóa, xã hội. Tập trung huy động
mọi nguồn lực thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin đồng
bộ theo hướng hiện đại; Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất
lượng quy hoạch đô thị, phát triển đô thị và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình hạ tầng trọng điểm, có tính liên
kết vùng, phục vụ thu hút đầu tư, như: Dự án đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ
kết nối với đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai; đường trục phát triển đô thị từ
thành phố Tuyên Quang đi trung tâm huyện Yên Sơn; đường Tuyên Quang - Hà Giang
và các công trình giao thông trọng điểm khác; tiếp tục triển khai Đề án bê tông
hóa đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn
giai đoạn 2021-2025.
5. Triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh phát triển công
nghiệp, tập trung vào công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây
dựng, công nghiệp hỗ trợ, cơ khí, điện tử, may mặc. Thường xuyên nắm tiến độ sản
xuất, kinh doanh của các sản phẩm công nghiệp, đẩy nhanh giải quyết thủ tục đầu
tư, giải phóng mặt bằng, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư triển
khai đúng tiến độ, phát huy công suất, hiệu quả hoạt động của các nhà máy, tạo
điều kiện để các dự án công nghiệp sớm hoàn thành đầu tư đưa vào sản xuất , ưu
tiên tập trung phát triển sản phẩm dựa vào công nghệ mới, giá trị gia tăng cao.
Huy động các nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Tăng cường các hoạt động khuyến công, khuyến khích phát triển
tiểu thủ công nghiệp.
Triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung xây dựng hạ tầng
kinh tế số, xã hội số, chính quyền số, hạ tầng kết nối thông minh và Chỉ thị của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh. Quan tâm thực hiện các giải pháp về
thủ tục hành chính liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng đối với các dự án
sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Đề án tổ chức,
củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
6. Thực hiện nghiêm Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách địa phương năm 2022 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa
phương giai đoạn 2022-2025; Quy định phân nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố
và ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn
2022-2025. Thực hiện phát triển nguồn thu, tăng cường quản lý ngân sách nhà nước,
kỷ luật tài chính, phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước; tổ chức điều hành, quản
lý chi ngân sách địa phương chặt chẽ, tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân sách nhà nước; đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; tăng cường
quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước gắn với các nguồn
lực xã hội để thúc đẩy phát triển kinh tế, an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng,
an ninh và công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
Triển khai hiệu
quả các chính sách về tiền tệ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Tiếp tục
thực hiện các biện pháp mở rộng tín dụng phù hợp, có hiệu quả, tập trung vốn
tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, trong đó ưu tiên đối với nông nghiệp, nông
thôn, xây dựng nông thôn mới, phát triển công nghiệp, du lịch, các cơ chế,
chính sách theo các nghị quyết, đề án, chương trình, kế hoạch của tỉnh; hỗ trợ
người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
7. Quản lý, sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi
trường; chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Huy động
và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực từ đất đai, tài nguyên; chú trọng bảo vệ,
phát triển các loại rừng. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động các biện
pháp phòng ngừa, ứng phó, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu. Sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên nước, bảo đảm an ninh nguồn nước.
Triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý, sử
dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, khoáng sản và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Thu hút đầu tư vào lĩnh vực xử lý rác thải bằng công nghệ hiện đại thay cho
chôn lấp trực tiếp.
Chú trọng ứng dụng
khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển. Triển khai thực
hiện khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh thực hiện trong
giai đoạn 2021-2025; Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao
năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025.
8. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo; tiếp tục rà soát, sắp xếp lại các trường, điểm trường, lớp học giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, gắn với thực hiện chủ trương tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, giáo viên; nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ
giáo viên. Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học; nâng
cao tỷ lệ huy động trẻ đi nhà trẻ; thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp giảng
dạy và học tập, nâng cao chất lượng giáo dục đại trà. Tổ chức triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng
giáo dục, đào tạo ứng phó với dịch COVID-19. Chuẩn bị các phương án và giải
pháp nhằm ứng phó với tình huống dịch COVID-19, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin để tổ chức dạy học
trực tuyến khi cần thiết. Huy động các nguồn lực xây dựng hệ thống trường, lớp
học theo hướng đạt chuẩn Quốc gia. Thực hiện nghiêm quy định về giá dịch vụ
trong các cơ sở giáo dục; khắc phục việc lạm thu trong các trường học.
Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình
hình mới. Nâng cao năng lực hệ thống y tế, bảo đảm an ninh y tế, nhất là tuyến
cơ sở. Củng cố, hoàn thiện và phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng,
hình thành hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở các cấp. Tiếp tục
triển khai các kỹ thuật mới tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và một số bệnh viện tuyến
huyện. Đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang trở thành một trung
tâm khoa học, kỹ thuật y tế, chuyển giao công nghệ, đảm bảo chăm sóc sức khỏe
Nhân dân tuyến Đông Bắc trong mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2045…. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa
gia đình. Thực hiện tốt các giải pháp về đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế toàn
dân, nâng cao tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế; gia tăng diện bao phủ bảo hiểm
xã hội, nhất là bảo hiểm tự nguyện.
Triển khai hiệu
quả Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030. Tổ chức phù hợp
các hoạt động văn hóa, lễ hội, nghệ thuật biểu diễn, bảo đảm an toàn dịch bệnh.
Ưu tiên nguồn lực trùng tu, tôn tạo các giá trị di sản văn hóa. Xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong lễ hội, phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Nâng cao chất lượng
phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Đẩy
mạnh thông tin tuyên truyền, tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước
và của tỉnh.
Thực hiện Chương
trình Giáo dục nghề nghiệp - việc làm giai đoạn 2021- 2025. Tập trung đào tạo
nguồn nhân lực gắn với nhu cầu thị trường lao động và nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, tạo việc làm ổn định, giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững,
hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo. Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả
các chính sách hỗ trợ người lao động, đặc biệt là người lao động bị ảnh hưởng bởi
dịch COVID-19; có giải pháp tạo việc làm cho người lao động trở về địa phương từ
các tỉnh, thành phố phía Nam và các khu công nghiệp của tỉnh khác. Thực hiện
các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu
số; tập trung ưu tiên cho công tác bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống
Nhân dân. Khẩn trương triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
9. Triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn
2021-2026. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Triển khai thực
hiện Nghị quyết quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo
trình độ sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Tiếp tục rà soát,
kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy bên trong các cấp,
các ngành. Tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
đi đôi với xác định vi trí việc làm. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề
cao trách nhiệm người đứng đầu, thực hiện tốt văn hóa công vụ.
Tiếp tục cải cách
hành chính tư pháp; nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh, nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp chịu tác động của dịch COVID-19. Thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và xử lý sau thanh
tra; tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm chống
lãng phí. Làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp nhận
và giải quyết ý kiến kiến nghị của cử tri..
10. Củng cố quốc
phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tổ chức huấn
luyện các đối tượng, các cuộc diễn tập phòng thủ bảo đảm hiệu quả và sát thực tế
đơn vị, địa phương; hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân và các nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng năm theo kế hoạch. Theo dõi, nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời, linh
hoạt, không để bị động, bất ngờ trước mọi tình huống; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả
giữa quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội. Triển khai đồng bộ các
giải pháp bảo đảm an ninh, trọng tâm là an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn
hóa tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh mạng, an ninh xã hội, an ninh môi trường,
an ninh con người. Tập trung trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, kiềm
chế gia tăng tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng xã hội an toàn, trật tự, kỷ
cương. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự, bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ; chú trọng phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực
hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng các tổ chức thành
viên tích cực tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết và động viên Nhân dân
các dân tộc trong tỉnh đoàn kết, thi đua lao động, sản xuất, công tác, phấn đấu
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2022 của tỉnh Tuyên Quang.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực từ khi Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa
XIX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Văn phòng: Quốc hội; Chủ tịch nước; Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang;
- Trang thông tin Điện tử Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Thị Kim Dung
|