Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 81/2014/QH13 thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 do Quốc hội ban hành

Số hiệu 81/2014/QH13
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 24/11/2014
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 81/2014/QH13

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2014

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1.

Kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015 đến ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực thi hành:

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm rà soát, chuẩn bị về tổ chức bộ máy, nhân sự, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân;

2. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hết nhiệm kỳ kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến ngày 01 tháng 6 năm 2015;

3. Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp hết nhiệm kỳ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi được xem xét, bổ nhiệm theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân trước ngày 30 tháng 9 năm 2015;

4. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 24, Điều 70, Điều 71, Điều 72, khoản 2 Điều 95 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết:

a) Phê chuẩn tổ chức bộ máy; nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao;

b) Thành lập Tòa án nhân dân cấp cao, số lượng Tòa án nhân dân cấp cao, quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của mỗi Tòa án nhân dân cấp cao;

c) Quyết định biên chế, số lượng Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp cao;

d) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;

đ) Quyết định danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;

5. Căn cứ quy định tại Điều 34, điểm b khoản 1 Điều 38, Điều 41, khoản 1 Điều 45, Điều 46, khoản 4 Điều 51, khoản 3 Điều 55, khoản 3 Điều 58, Điều 73 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:

a) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; Quy chế tổ chức thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp;

b) Quyết định thành lập các Tòa chuyên trách trong Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;

c) Quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

Quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ máy giúp việc trong các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

6. Căn cứ quy định tại Điều 67, khoản 4 Điều 68 (trừ điểm a và điểm c), khoản 1 Điều 69 (trừ điểm a) và các quy định khác có liên quan của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm:

a) Chuẩn bị nhân sự trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp đối với các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 nhưng không được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân.

Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã được bổ nhiệm trước ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực đã có thời gian làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao dưới 05 năm nay được bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp thì được coi là đã giữ ngạch Thẩm phán cao cấp đủ 05 năm.

Điều 2.

Kể từ ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực:

1. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn cho Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được thành lập theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân thực hiện.

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban thẩm phán Tòa án quân sự trung ương xét xử bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán theo quy định của các luật tố tụng hiện hành.

Việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao với Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán, của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương với Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán được thực hiện khi có quy định của các luật tố tụng mới;

2. Các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao thẩm quyền xét xử phúc thẩm; các Tòa hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chuyển giao thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm cho các Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thực hiện;

3. Các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương chuyển giao thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành cho Tòa án quân sự trung ương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương.

Các Tòa án quân sự tiếp tục thực hiện thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, quy định tại các điều 3, 4, 5, khoản 1 Điều 26 và khoản 2 Điều 29 của Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự cho đến khi có quy định của Bộ luật tố tụng hình sự mới thay thế các quy định hiện hành này phù hợp với quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân;

4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án gồm cả Tòa án nhân dân cấp cao.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Chánh án Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực;

5. Thẩm quyền xét xử của Tòa gia đình và người chưa thành niên được thực hiện theo quy định của các luật tố tụng mới;

6. Đối với những bản án, quyết định của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực đã bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà vụ án chưa được xét xử thì giao cho Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;

7. Đối với những bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của các Tòa hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động Tòa án nhân dân tối cao nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà vụ án chưa được xét xử thì giao cho Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, hoặc tái thẩm;

8. Đối với những bản án, quyết định của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, những quyết định của các Tòa hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động Tòa án nhân dân tối cao, của Tòa án quân sự trung ương đã bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; tái thẩm nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà vụ án chưa được xét xử thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;

9. Đối với những bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa chuyển hồ sơ hoặc đã chuyển hồ sơ cho Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao nhưng chưa được giải quyết thì giao cho Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ giải quyết theo thủ tục phúc thẩm;

10. Đối với các đơn khiếu nại, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà chưa được giải quyết thì giao cho Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ, Tòa án quân sự trung ương giải quyết;

11. Đối với các đơn khiếu nại, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà chưa được giải quyết thì giao cho Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ giải quyết;

12. Đối với các đơn khiếu nại, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà chưa được giải quyết thì Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục giải quyết;

13. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán cao cấp được hưởng chế độ lương và phụ cấp của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật hiện hành cho đến khi có chế độ lương và phụ cấp mới.

Điều 3.

1. Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tự mình hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan rà soát lại các văn bản pháp luật có liên quan đến Luật tổ chức Tòa án nhân dân để hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới theo thẩm quyền; đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan hữu quan hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân.

2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

45
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 81/2014/QH13 thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 do Quốc hội ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết 81/2014/QH13 thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 do Quốc hội ban hành

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------

No. 81/2014/QH13

Hanoi, November 24, 2014

 

RESOLUTION

ON IMPLEMENTATION OF THE LAW ON ORGANIZATION OF PEOPLE’S COURTS

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

RESOLVES:

Article 1.

From February 1, 2015, to the effective date of the Law on Organization of People’s Courts:

1. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall review and prepare the organizational structure, personnel, physical foundations and other necessary conditions to ensure operation of people’s courts at all levels in accordance with the Law on Organization of People’s Courts.

2. Judges of the Supreme People’s Court whose terms of office expire on and after January 1, 2014, shall continue performing their duties through June 1, 2015.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Pursuant to Clause 1, Article 4; Articles 24, 70, 71 and 72; Clause 2, Article 95 of the Law on Organization of People’s Courts, and at the proposal of the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the National Assembly Standing Committee shall issue resolutions to:

a/ Approve the organizational structure, duties and powers of units in the assisting apparatus of the Supreme People’s Court;

b/ Establish superior people’s courts and stipulate the number of superior people’s courts and the territory-based jurisdiction of each superior people’s court;

c/ Decide on payrolls and number of judges of superior people’s courts;

d/ Promulgate the operation regulation of the National Council for Judge Selection and Supervision;

dd/ Decide on the list of members of the National Council for Judge Selection and Supervision;

5. Pursuant to Article 34; Point b, Clause 1, Article 38; Article 41; Clause 1, Article 45; Article 46; Clause 4, Article 51; Clause 3, Article 55; Clause 3, Article 58; and Article 73 of the Law on Organization of People’s Courts, the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall:

a/ Promulgate the operation regulation of the Examination Council for Selection of Primary-Level Judges, Intermediate-Level Judges and High-Level Judges; the regulation on organization of examinations for selection of primary-level judges, intermediate-level judges and high-level judges;

b/ Decide to establish tribunals in people’s courts of provinces, centrally run cities, rural districts, urban districts, towns, provincial cities and the equivalent;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Decide on establishment and stipulate duties and powers of the assisting apparatus in military courts after reaching agreement with the Minister of National Defense.

6. Pursuant to Article 67; Clause 4, Article 68 (except Points a and c); Clause 1, Article 69 (except Point a) and other relevant provisions of the Law on Organization of People’s Courts, the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall:

a/ Prepare a personnel plan to be submitted to the National Assembly for consideration and approval of proposals for appointment of judges of the Supreme People’s Court;

b/ Propose the President to consider and decide on the promotion to the rank of high- level judge, for judges of the Supreme People’s Court who have been appointed before June 1, 2015, but are ineligible for appointment as judges of the Supreme People’s Court in accordance with the Law on Organization of People’s Courts.

Judges of the Supreme People’s Court who are appointed before the effective date of the Law on Organization of People’s Courts, have worked as judges of the Supreme People’s Court for less than 5 years and are now promoted to the rank of high-level judge shall be regarded as having attained the rank of high-level judge for full 5 years.

Article 2.

From the effective date of the Law on Organization of People’s Court:

1. The Judicial Council of the Supreme People’s Court shall transfer its duties and powers to the new one established in accordance with the Law on Organization of People’s Courts.

The Judicial Council of the Supreme People’s Court shall conduct trial according to cassation or reopening procedures with a trial panel composed of all judges of the Supreme People’s Court; a judicial committee of a superior people’s court or the Judicial Committee of the Central Military Court shall conduct trial with a trial panel composed of all of its members in accordance with the current procedure laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Appellate courts of the Supreme People’s Court shall transfer their jurisdiction of appellate trial; the criminal, civil, economic, labor and administrative tribunals of the Supreme

People’s Court, people’s courts of provinces and centrally run cities, and judicial committees of people’s courts of provinces and centrally run cities shall transfer the jurisdiction to conduct trial according to cassation or reopening procedures to superior people’s courts and judicial committees of superior people’s committees.

3. Military courts of military zones and the equivalent, judicial committees of military courts of military zones and the equivalent shall transfer the jurisdiction to conduct trial according to cassation or reopening procedures in accordance with the current Criminal Procedure Code to the Central Military Court and the Judicial Committee of the Central Military Court.

Military courts shall continue exercising their jurisdiction to adjudicate criminal cases in accordance with the Criminal Procedure Code and Articles 3, 4 and 5; Clause 1, Article 26 and Clause 2, Article 29 of the Ordinance on Organization of Military Courts until the provisions of the new Criminal Procedure Code replace these current provisions in consistency with those of the Law on Organization of People’s Courts.

4. The Chief Justice of the Supreme People’s Court may protest according to cassation or reopening procedures against legally effective judgments and decisions of courts, including superior people’s courts.

Chief justices of superior people’s courts may protest according to cassation or reopening procedures against legally effective judgments and decisions of people’s courts of provinces, centrally run cities, rural districts, urban districts, towns, provincial cities and the equivalent within their territory-based jurisdiction.

The chief justice of the Central Military Court may protest according to cassation procedures against legally effective judgments and decisions of regional military courts.

5. The jurisdiction of the family and juvenile court must comply with the new procedure laws.

6. For cases in which judgments or decisions of people’s courts of rural districts, urban districts, towns or provincial cities or of regional military courts have been protested against for cases falling under the cassation or reopening jurisdiction of judicial committees of people’s courts of provinces or centrally run cities or of military courts of military zones or the equivalent, but which remain untried according to cassation or reopening procedures before June 1, 2015, they shall be assigned to judicial committees of superior people’s courts with the territory-based jurisdiction or to the Judicial Committee of the Central Military Court for trial according to cassation or reopening procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. For cases in which judgments or decisions of the appellate court of the Supreme People’s Court, or decisions of the criminal, civil, administrative, economic or labor tribunals of the Supreme People’s Court or Central Military Court have been protested against and which remain untried according to cassation or reopening procedures before June 1, 2015, the Judicial Council of the Supreme People’s Court shall try such cases according to cassation or reopening procedures.

9. For cases in which first-instance judgments or decisions of people’s courts of provinces or centrally run cities which have not yet taken legal effect are protested against before June 1, 2015, and these courts have not yet transferred their files or have transferred their files to the appellate court of the Supreme People’s Court but these cases remain unsettled, they shall be assigned to superior people’s courts with the territory-based jurisdiction for settlement according to appellate procedures.

10. Complaints or requests for review of legally effective judgments or decisions of people’s courts of rural districts, urban districts, towns or provincial cities, or of regional military courts according to cassation or reopening procedures for cases falling under the jurisdiction of people’s courts of provinces or centrally run cities or of military courts of military zones or the equivalent which remain unsettled before June 1, 2015, shall be assigned to superior people’s courts with the territory-based jurisdiction or to the Central Military Court for settlement.

11. Complaints or requests for review of legally effective judgments or decisions of people’s courts of provinces or centrally run cities according to cassation or reopening procedures for cases falling under the jurisdiction of the Supreme People’s Court which remain unsettled before June 1, 2015, shall be assigned to superior people’s courts with the territory- based jurisdiction for settlement.

12. Complaints or requests for review of legally effective judgments or decisions of the appellate court or criminal, civil, economic, labor or administrative tribunals of the Supreme People’s Court or of the Central Military Court according to cassation or reopening procedures for cases falling under the jurisdiction of the Supreme People’s Court which remain unsettled before June 1, 2015, shall be settled by the Supreme People’s Court.

13. Judges of the Supreme People’s Court and high-level judges are entitled to the salary and allowance regime applicable to judges of the Supreme People’s Court under current law until the introduction of a new salary and allowance regime.

Article 3.

1. The Supreme People’s Court shall, within the ambit of its functions, duties and powers, revise or coordinate with related agencies in reviewing legal documents relevant to the Law on Organization of People’s Court before annulling, amending or supplementing them or promulgating .new ones according to its competence; propose the National Assembly, National Assembly Standing Committee, Government and related agencies to annul, amend and supplement relevant legal documents or promulgate new ones in accordance with the Law on Organization of People’s Court.

2. The National Assembly Standing Committee, President, Government, Supreme People’s Court and Supreme People’s Procuracy shall, within the ambit of their respective functions, duties and powers, implement this Resolution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Sinh Hung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 81/2014/QH13 thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 do Quốc hội ban hành
Số hiệu: 81/2014/QH13
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 24/11/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nghị quyết này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị quyết 75/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 10/06/2019
Điều 1. Bổ sung Điều 1a vào sau Điều 1 của Nghị quyết số 81/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân

“Điều 1a. Việc áp dụng điểm a khoản 1 Điều 69 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13:

Kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2019 đến ngày 01 tháng 02 năm 2022, cho phép Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong đó có từ nguồn Thẩm phán cao cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện luật định nhưng chưa đủ 05 năm làm Thẩm phán cao cấp”.

Xem nội dung VB
NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN
Nghị quyết này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị quyết 75/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 10/06/2019
Việc thành lập Tòa án nhân dân cấp cao được hướng dẫn bởi Khoản 2 Chỉ thị 04/2014/CT-CA có hiệu lực từ ngày 31/12/2014
Để thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 81/2014/QH13 về việc thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân; Chủ tịch nước đã ban hành Lệnh số 21/2014/L-CTN ngày 04-12-2014 công bố Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
...
2. Thành lập các Tòa án nhân dân cấp cao:

Việc thành lập Tòa án nhân dân cấp cao, số lượng các Tòa án nhân dân cấp cao, phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của mỗi Tòa án nhân dân cấp cao phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân; xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ và tính chất đặc thù công tác xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm, phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao; trên cơ sở cân nhắc số lượng các vụ việc dự kiến phải giải quyết của mỗi Tòa án nhân dân cấp cao, đặc thù địa lý, mật độ dân số, tình hình kinh tế, xã hội của các vùng miền, bảo đảm hoạt động bình thường và có hiệu quả của các Tòa án khi Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực.

Giao Vụ Tổ chức - Cán bộ chủ trì phối hợp với Viện khoa học xét xử và các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề xuất và xây dựng dự thảo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập các Tòa án nhân dân cấp cao, phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của mỗi Tòa án; biên chế, số lượng Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp cao, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước ngày 01-02-2015 để tiến hành các thủ tục trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn trước ngày 01-6-2015.

Xem nội dung VB
Điều 1.

Kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015 đến ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực thi hành:
...
4. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 24, Điều 70, Điều 71, Điều 72, khoản 2 Điều 95 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết:
...
b) Thành lập Tòa án nhân dân cấp cao, số lượng Tòa án nhân dân cấp cao, quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của mỗi Tòa án nhân dân cấp cao;
Việc thành lập Tòa án nhân dân cấp cao được hướng dẫn bởi Khoản 2 Chỉ thị 04/2014/CT-CA có hiệu lực từ ngày 31/12/2014
Việc chuẩn bị nhân sự để đề xuất làm Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia được hướng dẫn bởi Khoản 4 Chỉ thị 04/2014/CT-CA có hiệu lực từ ngày 31/12/2014
Để thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 81/2014/QH13 về việc thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân; Chủ tịch nước đã ban hành Lệnh số 21/2014/L-CTN ngày 04-12-2014 công bố Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
...
4. Chuẩn bị nhân sự để đề xuất làm Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia; xây dựng Quy chế làm việc của Hội đồng:

Công tác chuẩn bị nhân sự để đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định làm Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia là hết sức quan trọng, phải được thực hiện chặt chẽ, bảo đảm đúng thành phần, đúng đối tượng theo quy định tại Điều 70 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân. Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia phải bảo đảm rõ ràng, minh bạch, dân chủ và khoa học, tạo cơ sở pháp lý để Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia và từng thành viên của Hội đồng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Giao Vụ Tổ chức - Cán bộ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành quy trình chuẩn bị nhân sự đề xuất làm Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia; xây dựng dự thảo Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia và Tờ trình, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước ngày 01-02-2015 để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trước ngày 01-06-2015.

Xem nội dung VB
Điều 1.

Kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015 đến ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực thi hành:
...
4. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 24, Điều 70, Điều 71, Điều 72, khoản 2 Điều 95 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết:
...
đ) Quyết định danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;
Việc chuẩn bị nhân sự để đề xuất làm Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia được hướng dẫn bởi Khoản 4 Chỉ thị 04/2014/CT-CA có hiệu lực từ ngày 31/12/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Chỉ thị 04/2014/CT-CA có hiệu lực từ ngày 31/12/2014
Để thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 81/2014/QH13 về việc thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân; Chủ tịch nước đã ban hành Lệnh số 21/2014/L-CTN ngày 04-12-2014 công bố Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
...
5. Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn
Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; Quy chế tổ chức thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp:

Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; Quy chế tổ chức thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp phải bảo đảm quy trình chặt chẽ, minh bạch, công bằng và dân chủ, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn để lựa chọn được những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp, đồng thời không làm trở ngại cho công tác tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán.

Giao Trường Cán bộ Tòa án chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; Quy chế tổ chức thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước ngày 01-02-2015.

Xem nội dung VB
Điều 1.

Kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015 đến ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực thi hành:
...
5. Căn cứ quy định tại Điều 34, điểm b khoản 1 Điều 38, Điều 41, khoản 1 Điều 45, Điều 46, khoản 4 Điều 51, khoản 3 Điều 55, khoản 3 Điều 58, Điều 73 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:

a) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; Quy chế tổ chức thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Chỉ thị 04/2014/CT-CA có hiệu lực từ ngày 31/12/2014
Việc tổ chức các Tòa chuyên trách trong Tòa án nhân dân tỉnh, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Chỉ thị 04/2014/CT-CA có hiệu lực từ ngày 31/12/2014
Để thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 81/2014/QH13 về việc thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân; Chủ tịch nước đã ban hành Lệnh số 21/2014/L-CTN ngày 04-12-2014 công bố Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
...
3. Tổ chức các Tòa chuyên trách trong Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

Việc tổ chức các Tòa chuyên trách trong Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải được tổ chức một cách hợp lý, căn cứ vào dự kiến thẩm quyền của từng Tòa chuyên trách, số lượng từng loại vụ việc cụ thể dự kiến phải giải quyết ở mỗi Tòa án (vụ án hình sự; vụ án hành chính; vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động; các vụ việc có liên quan đến người chưa thành niên; việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân) nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án chuyên trách, góp phần nâng cao chất lượng giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án, nhưng đồng thời cũng phải bảo đảm tính hợp lý, tinh gọn, tiết kiệm.

Giao Viện khoa học xét xử chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đề xuất và xây dựng dự thảo Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc tổ chức Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định trước ngày 01-02-2015.

Xem nội dung VB
Điều 1.

Kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015 đến ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực thi hành:
...
5. Căn cứ quy định tại Điều 34, điểm b khoản 1 Điều 38, Điều 41, khoản 1 Điều 45, Điều 46, khoản 4 Điều 51, khoản 3 Điều 55, khoản 3 Điều 58, Điều 73 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
...
b) Quyết định thành lập các Tòa chuyên trách trong Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;
Việc tổ chức các Tòa chuyên trách trong Tòa án nhân dân tỉnh, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Chỉ thị 04/2014/CT-CA có hiệu lực từ ngày 31/12/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Chỉ thị 04/2014/CT-CA có hiệu lực từ ngày 31/12/2014
Để thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 81/2014/QH13 về việc thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân; Chủ tịch nước đã ban hành Lệnh số 21/2014/L-CTN ngày 04-12-2014 công bố Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
...
1. Thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương:

Việc thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của bộ máy giúp việc trong các cơ quan nhà nước, đồng thời phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù của Tòa án nhân dân; bảo đảm cho bộ máy giúp việc hoạt động có hiệu quả để các Tòa án thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân; không làm cho bộ máy cồng kềnh, gây lãng phí về biên chế, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc.

Giao Vụ Tổ chức - Cán bộ chủ trì phối hợp với Viện khoa học xét xử Tòa án nhân dân tối cao và các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao xây dựng dự thảo Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo Tờ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước ngày 01-02-2015 để tiến hành các thủ tục trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn trước ngày 01-6-2015.

Giao cho Vụ Thống kê - Tổng hợp chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng dự thảo Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định trước ngày 01-02-2015.

Xem nội dung VB
Điều 1.

Kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015 đến ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực thi hành:
...
5. Căn cứ quy định tại Điều 34, điểm b khoản 1 Điều 38, Điều 41, khoản 1 Điều 45, Điều 46, khoản 4 Điều 51, khoản 3 Điều 55, khoản 3 Điều 58, Điều 73 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
...
c) Quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

Quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ máy giúp việc trong các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Chỉ thị 04/2014/CT-CA có hiệu lực từ ngày 31/12/2014
Việc chuẩn bị nhân sự Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được hướng dẫn bởi Khoản 7 Chỉ thị 04/2014/CT-CA có hiệu lực từ ngày 31/12/2014
Để thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 81/2014/QH13 về việc thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân; Chủ tịch nước đã ban hành Lệnh số 21/2014/L-CTN ngày 04-12-2014 công bố Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
...
7. Xây dựng quy trình và chuẩn bị nhân sự Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để trình Quốc hội phê chuẩn, trình Chủ tịch nước bổ nhiệm; quy trình tuyển chọn nhân sự, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp:

Việc xây dựng quy trình và lựa chọn nhân sự Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán khác phải phải căn cứ vào các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các điều 67, 68, 69 và 72 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân; Điều 1 Nghị quyết số 81/2014/QH13 của Quốc hội; đồng thời phải bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu, đặc biệt phải tuân thủ tuyệt đối yêu cầu về công tác cán bộ của Đảng.

Giao Vụ Tổ chức - Cán bộ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng quy trình và chuẩn bị đề xuất nhân sự Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; xây dựng quy trình lập hồ sơ và đề nghị Chủ tịch nước bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp đối với các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã được bổ nhiệm trước ngày 01-6-2015 nhưng không được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân mới; xây dựng quy trình tuyển chọn nhân sự, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước ngày 01-02-2015.

Khi tiến hành quy trình bổ nhiệm lại đối với Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp cần lưu ý: đối với Thẩm phán hết nhiệm kỳ kể từ ngày 01-02-2015 đến ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi được xem xét, bổ nhiệm lại theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân mới; việc bổ nhiệm lại phải được thực hiện trước ngày 30-9-2015. Đối với Thẩm phán hết nhiệm kỳ trước ngày 01-02-2015 và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại đối với họ đã hoàn chỉnh trước ngày 01-02-2015 thì có thể tiếp tục được trình Chủ tịch nước xem xét, bổ nhiệm làm Thẩm phán. Việc xem xét, tuyển chọn nhân sự để đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm Thẩm phán kể từ ngày 01-02-2015 thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 1.

Kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015 đến ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực thi hành:
...
6. Căn cứ quy định tại Điều 67, khoản 4 Điều 68 (trừ điểm a và điểm c), khoản 1 Điều 69 (trừ điểm a) và các quy định khác có liên quan của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm:

a) Chuẩn bị nhân sự trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
Việc chuẩn bị nhân sự Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được hướng dẫn bởi Khoản 7 Chỉ thị 04/2014/CT-CA có hiệu lực từ ngày 31/12/2014