HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2013/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày 12
tháng 7 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2014-2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIII; KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số
708/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh về việc sửa đổi chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Chân giai đoạn
2014-2016, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của
các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2014-2016, với những
nội dung chủ yếu sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Mục tiêu
Phát triển sản xuất nông nghiệp,
tạo ra tập quán sản xuất mới; thực hiện xóa đói giảm nghèo bền vững; đảm
bảo an ninh lương thực, khai thác tiềm năng lợi thế về nông nghiệp,
từng bước hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh, tạo
sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi áp dụng
Chính sách này quy định mục
tiêu, đối tượng, nội dung, mức, điều kiện áp dụng, cơ chế hỗ trợ của nhà nước
khuyến khích phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chính sách này áp dụng cho giai
đoạn từ năm 2014 đến năm 2016.
3. Đối tượng áp dụng
Chính sách này áp dụng cho đối
với các hộ gia đình, cá nhân là nông dân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
Đối với các doanh nghiệp, hợp
tác xã, trang trại áp dụng theo các văn bản hiện hành của tỉnh về chính sách hỗ
trợ phát triển kinh tế trang trại, chính sách ưu đãi đầu tư khi được cấp phép đầu
tư. Đối với các chương trình, dự án đặc thù thì đối tượng áp dụng theo chính
sách đặc thù.
4. Nguyên tắc hỗ trợ
Chỉ thực hiện hỗ trợ những
nội dung về sản xuất nông nghiệp mà nông dân gặp khó khăn, làm kém hiệu quả.
Nội dung hỗ trợ phải mang tính phổ biến, dễ tiếp cận, hướng vào khai
thác tiềm năng lợi thế tại địa phương.
Lồng ghép nguồn vốn từ ngân
sách địa phương, các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn có cùng
mục tiêu, nội dung hỗ trợ sản xuất nông nghiệp như: Sự phát triển nông nghiệp địa
phương,chương trình 135, chương trình 30a, ODA,... để thực hiện chính sách
này. Trong trường hợp đối tượng thuộc diện hỗ trợ được hưởng nhiều chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp có cùng nội dung hỗ trợ thì đối tượng nhận hỗ trợ chỉ
được hưởng một chính sách với mức hỗ trợ cao nhất.
Chính sách này phải được kế
hoạch hóa theo kế hoạch phát triển KTXH hàng năm của tỉnh.
II. QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
1. Hỗ trợ phát triển lúa
lai, lúa thuần.
1.1. Hỗ trợ giá giống lúa
lai.
a) Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ
giá giống lúa lai.
b) Mức hỗ trợ: Vùng 1 hỗ
trợ 40% giá giống, vùng 2 hỗ trợ 60% giá giống, vùng 3 hỗ trợ 80%
giá giống.
c) Điều kiện hỗ trợ.
Các hộ gia đình, cá nhân sản xuất
lúa lai, hỗ trợ 100% diện tích đăng ký gieo trồng theo kế hoạch và cam kết làm
theo quy trình kỹ thuật canh tác lúa lai
1.2. Hỗ trợ giá giống lúa
thuần (tiêu chuẩn xác nhận).
a) Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ
giá giống lúa thuần.
b) Mức hỗ trợ
Hàng năm hỗ trợ 50% diện
tích gieo trồng của các hộ sản xuất lúa thuần, để các hộ có giống lúa thuần
phục vụ sản xuất vụ sau. Mức hỗ trợ: 100% giá giống.
c) Điều kiện hỗ trợ
Các hộ nằm trong vùng sản
xuất lúa thuần, có đăng ký sản xuất lúa thuần và cam kết làm theo quy trình kỹ
thuật canh tác lúa thuần.
2. Hỗ trợ phát triển ngô
lai
a). Nội dung
Hỗ trợ giá giống ngô lai.
b). Mức hỗ trợ
- Đối với ngô chính vụ (vụ
xuân hè): Vùng I hỗ trợ 40% giá giống, vùng II hỗ trợ 60% giá giống, vùng
III hỗ trợ 80% giá giống.
- Đối với diện tích xuân sớm
ngô trên đất ruộng 1 vụ, vụ Thu Đông, vụ Đông hỗ trợ theo 02 mức: Vùng III,
vùng bán ngập lòng hồ thủy điện hỗ trợ 80% giá giống; Vùng I, II hỗ trợ 50% giá
giống.
b. Điều kiện được hỗ trợ:
Cá nhân, hộ gia đình có đăng ký tham gia trồng ngô lai, cam kết tuân
thủ theo quy trình kỹ thuật trồng ngô lai.
3. Hỗ trợ phát triển cây ăn
quả
a). Nội dung và mức hỗ
trợ.
Hỗ trợ một lần 100% giá
giống. Hỗ trợ phân bón lót, thuốc BVTV trong thời kỳ kiết thiết cơ bản; hỗ
trợ 100% giá giống cây trồng xen thích hợp trong 3 năm đầu (tối đa không quá 02
vụ/ năm).
b). Điều kiện được hỗ trợ:
Hỗ trợ theo dự án được UBND
tỉnh phê duyệt.
Cá nhân, hộ gia đình có diện
tích đất nằm trong vùng dự án cây ăn quả tập trung; có đăng ký tham gia
dự án và cam kết tuân thủ theo quy trình kỹ thuật của dự án.
4. Hỗ trợ phát triển và chuyển
đổi phương thức chăn nuôi đại gia súc
4.1. Nội dung và mức hỗ trợ.
a) Hỗ trợ giống trâu, bò:
Hỗ trợ một lần, một con trâu, bò giống (từ 1,5 đến 2 tuổi)/1 hộ nghèo
hoặc cận nghèo. Mức hỗ trợ: Hộ nghèo 70% giá mua, tối đa không quá 7 triệu đồng;
hộ cận nghèo 50% giá mua, tối đa không quá 5 triệu đồng.
b) Hỗ trợ làm chuồng trại.
Hỗ trợ làm chuồng trại cho hộ
gia đình có chăn nuôi bò, trâu trên địa bàn tỉnh; ưu tiên hỗ trợ trước các bản,
xã trồng cao su, vùng sản xuất lương thực tập trung; khuyến khích làm chuồng,
trại tập trung theo nhóm hộ.
Hỗ trợ một lần kinh phí làm chuồng
trại đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung cứng, mái cứng) và hố chứa, ủ phân. Mức
hỗ trợ 03 triệu đồng/01 chuồng/01 hộ.
c) Hỗ trợ trồng cỏ: Hỗ trợ
một lần kinh phí mua giống cỏ. Mức hỗ trợ 2.000 đồng/m2, tối đa không quá
500 m2 cỏ/01 đầu gia súc.
4.2. Điều kiện được hỗ trợ.
a) Hỗ trợ giống trâu, bò.
Chỉ hỗ trợ các hộ nghèo và cận
nghèo chưa có trâu hoặc bò nhưng chưa được hỗ trợ lần nào và có nhu cầu
phát triển chăn nuôi trâu, bò. Các hộ có nhu cầu phải đăng ký với
UBND cấp xã.
b) Hỗ trợ làm chuồng trại.
Chỉ hỗ trợ các hộ chăn nuôi
trâu, bò, có nhu cầu làm chuồng trại chăn nuôi; có đăng ký với chủ đầu
tư và có cam kết tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật làm chuồng trại do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn.
c) Hỗ trợ trồng cỏ.
Chỉ hỗ trợ các hộ nuôi trâu,
bò có nhu cầu trồng cỏ phục vụ chăn nuôi; có đăng ký với chủ đầu tư và
có cam kết tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trồng cỏ do Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn.
5. Hỗ trợ bảo vệ thực vật
5.1. Nội dung và mức hỗ trợ.
a) Khi UBND tỉnh có quyết định
công bố dịch trên địa bàn các huyện, thị xã thì mức hỗ trợ thực hiện như sau:
Hỗ trợ cho người trực tiếp tham
gia phòng, trừ dịch bệnh và người giám sát tiêu hủy, mức tối đa là 100.000 đồng/người/
ngày đối với ngày làm việc , 200.000 đồng/người/ ngày đối với ngày nghỉ ,ngày lễ,
tết.
Hỗ trợ 100% giá mua thuốc bảo vệ
thực vật, vật tư trang thiết bị để phòng trừ dịch bệnh;
Hỗ trợ 100% kinh phí tuyên truyền,
tập huấn cho những người được cử tham gia phòng, trừ dập dịch, giám sát tiêu huỷ
diện tích bị nhiễm dịch bệnh.
b) Khi dịch bệnh bùng phát với
quy mô nhỏ tại các huyện, thị xã trong khi chưa có quyết định công bố dịch của
UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã căn cứ vào mức hỗ trợ quy định tại chính sách
này chủ động tổ chức chống dịch. Kinh phí chống dịch được sử dụng từ nguồn dự
phòng ngân sách của các huyện, thị xã.
5.2. Điều kiện được hỗ trợ.
a) Đối với cá nhân, hộ gia
đình: Có diện tích cây trồng bị nhiễm sâu, bệnh hại trong vùng công bố dịch phải
phun thuốc bảo vệ thực vật, phải tiêu huỷ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
b) Đối với các cơ quan, tổ chức
cá nhân có liên quan đến việc triển khai thực hiện các biện pháp phòng trừ dập
dịch: Thực hiện theo các Quyết định chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
6. Hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh
cho động vật nuôi
6.1. Nội dung và mức hỗ trợ.
a) Hỗ trợ tiêm phòng vắc xin
định kỳ và vệ sinh tiêu độc, khử trùng.
Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng bệnh
cho động vật nuôi với các bệnh nguy hiểm: Lở mồm long móng; nhiệt thán; tụ huyết
trùng trâu, bò, lợn; dịch tả lợn; cúm gia cầm; lợn tai xanh; bệnh dại;
Mức hỗ trợ: hỗ trợ 100% tiền
mua vắc xin tiêm phòng cho đàn vật nuôi hiện có. Hỗ trợ tiền công tiêm phòng:
Trâu, bò, ngựa 4.000 đồng/mũi tiêm; lợn, dê 2.000 đồng/mũi tiêm; gia cầm 200 đồng/mũi
tiêm; chó, mèo 4.500 đồng/mũi tiêm.
Đối với những vùng cần vệ sinh,
tiêu độc, khử trùng, theo đề nghị của cơ quan chuyên môn, nhà nước hỗ trợ 100%
hóa chất và công phun; mức hỗ trợ công phun 100.000 đồng/ người/ ngày làm việc,
200.000 đồng/ người/ ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
b) Hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh
cho gia súc, gia cầm khi có dịch:
- Khi UBND tỉnh có quyết định
công bố dịch, mức hỗ trợ thực hiện như sau:
Hỗ trợ tiền công tiêm: Trâu,
bò, ngựa 4.000 đồng/1 mũi tiêm; lợn, dê 2.000 đồng/1 mũi tiêm; gia cầm 200 đồng/1
mũi tiêm; chó, mèo 4.500 đồng/1 mũi tiêm;
Hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc
xin, vật tư, thuốc thú y để chống dịch;
Hỗ trợ lực lượng trực tiếp tham
gia chống dịch, giám sát tiêu huỷ động vật mắc bệnh. Mức hỗ trợ 100.000 đồng/người/ngày
làm việc, 200.000 đồng/người/ngày nghỉ, ngày lễ, tết;
Hỗ trợ lấy mẫu bệnh phẩm đi xét
nghiệm: Đại gia súc 18.000đ/1 mẫu; Tiểu gia súc 9.000đ/1 mẫu; Gia cầm 1.800đ/1
mẫu;
Hỗ trợ chi phí xét nghiệm để
xác định dịch bệnh: Theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BTC ngày
05/01/2012 của Bộ Tài chính;
Hỗ trợ tiêu huỷ gia súc mắc bệnh:
Theo hướng dẫn và quy định hiện hành của bộ, ngành Trung ương;
- Khi dịch bệnh xảy ra với quy
mô nhỏ chưa đủ điều kiện để UBND tỉnh ra quyết định công bố dịch. UBND huyện,
thị xã căn cứ vào mức hỗ trợ tại chính sách này chủ động tổ chức phòng, chống dịch.
Kinh phí phòng, chống dịch được sử dụng từ nguồn dự phòng ngân sách của các huyện,
thị xã.
c) Hỗ trợ lực lượng tham gia tại
các trạm, chốt kiểm dịch động vật cố định và tạm thời theo Quyết định của UBND
tỉnh: Mức hỗ trợ 100.000 đồng/người/ngày làm việc, 200.000 đồng/người/ngày nghỉ,
ngày lễ, tết.
6.2. Điều kiện được hỗ trợ.
a) Cá nhân, hộ gia đình chăn
nuôi: Nằm trong vùng quy định bắt buộc phải tiêm phòng, phải tiêu hủy theo
quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh và giám sát tiêu huỷ động vật: Thực hiện theo các Quyết định hoặc
chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
7. Hỗ trợ đưa cơ giới hóa
vào sản xuất nông nghiệp
a). Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ
trợ một lần cho hộ gia đình giá mua máy làm đất, máy tuốt lúa, máy
tẽ ngô. Mức hỗ trợ vùng I: 30%, vùng II: 40%, vùng III: 50%.
b). Điều kiện được hỗ trợ.
Các hộ gia đình có nhu cầu
đăng ký với chủ đầu tư.
8. Hỗ trợ khai hoang ruộng
nước, ruộng bậc thang
a). Nội dung và mức hỗ trợ.
Hỗ trợ khai hoang ruộng nước: Ở
những nơi có độ dốc dưới 15%: Mức hỗ trợ 15 triệu đồng/1ha; ở những
nơi có độ dốc từ 15% trở lên: Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/1ha.
b). Điều kiện hỗ trợ.
Thực hiện hỗ trợ theo dự án
khai hoang ruộng nước được UBND cấp huyện phê duyệt.
Cá nhân, hộ gia đình có nhu
cầu khai hoang ruộng nước hoặc ruộng bậc thang để sản xuất nông
nghiệp, có đăng ký tham gia dự án, có điều kiện về lao động, có cam kết
sử dụng đất đúng mục đích.
9. Hỗ trợ xây dựng các
cánh đồng, các khu ruộng bậc thang tập trung
a). Nội dung và mức hỗ trợ.
Hỗ trợ làm đường giao thông
nội đồng: Cứ 10 ha ruộng tập trung hỗ trợ 1km đường giao thông nội
đồng theo tiêu chuẩn cấp C nông thôn;
Hỗ trợ dồn điền (phá bỏ
bờ con, san lại mặt ruộng), mức hỗ trợ: 5 triệu đồng/ha.
b). Điều kiện hỗ trợ: Theo
dự án được UBND huyện, thị xã phê duyệt.
III. CƠ CHẾ QUẢN
LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn
Lồng ghép các nguồn vốn sự nghiệp
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp từ các chương trình mục tiêu quốc gia, sự nghiệp
kinh tế địa phương, dự án ODA,… để thực hiện các mục tiêu, nội dung hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp của chính sách này.
2. Tổ chức thực hiện
Giao UBND tỉnh ban hành cơ chế
quản lý, tổ chức thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện, chỉ đạo các cơ quan liên quan ban hành hướng dẫn.
Giao Thường trực HĐND tỉnh, các
ban của HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 175/2010/NQ-HĐND ngày
13/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
Nông - Lâm - Ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015; Nghị
quyết số 193/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 175/2010/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 12 tháng 7 năm
2013./.