Nghị quyết 37/2014/NQ-HĐND hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp đối với huyện nghèo và huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu | 37/2014/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 17/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 27/12/2014 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Phạm Văn Cường |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2014/NQ-HĐND |
Lào Cai, ngày 17 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY NGÂN HÀNG CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO VÀ CÁC HUYỆN CÓ TỶ LỆ HỘ NGHÈO CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/8/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/8/2008 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 141/TTr-UBND ngày 01/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; báo cáo thẩm tra số 86/BC-HĐND ngày 08/12/2014 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp đối với các huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai, như sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được vay vốn của Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách xã hội để đầu tư, thực hiện các Dự án sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh tại địa bàn các huyện nghèo (Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai) và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Sa Pa, Bát Xát, Văn Bàn).
2. Các Dự án sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp được hỗ trợ:
a) Dự án phát triển chăn nuôi gia súc;
b) Dự án chế biến sản phẩm từ gia súc;
c) Dự án trồng cây dược liệu, rau an toàn, hoa cao cấp, cây ăn quả ôn đới, cây đao riềng;
d) Dự án sơ chế, bảo quản nâng cao giá trị sản phẩm dược liệu, rau, hoa, quả ôn đới, chế biến miến đao.
3. Mức hỗ trợ lãi suất/Tổng mức vốn cho vay (theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt): Các dự án thuộc địa bàn các huyện: Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai, Sa Pa, Bát Xát, Văn Bàn: Hỗ trợ 100% lãi suất của Ngân hàng cho vay vốn.
4. Thời gian vay được hỗ trợ lãi suất:
a) Thời gian vay tối đa không quá 36 tháng đối với dự án phát triển chăn nuôi gia súc, chế biến sản phẩm từ gia súc, trồng rau an toàn, hoa cao cấp, cây đao riềng và dự án sơ chế, bảo quản nâng cao giá trị sản phẩm dược liệu, rau, hoa, quả ôn đới, chế biến miến đao;
b) Thời gian vay không quá 60 tháng đối với dự án trồng cây dược liệu, cây ăn quả ôn đới.
5. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ lãi suất:
- Từ nguồn tăng thu và tiết kiệm chi hàng năm của ngân sách tỉnh.
- Vốn tài trợ, ủy thác của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.