HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/NQ-HĐND
|
Cần
Thơ, ngày 09 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
1445/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Xét Tờ trình số 133/TTr-UBND
ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thông qua Rà
soát, điều chỉnh và bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản thành phố Cần
Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban đô thị; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua “Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản
thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” với những nội dung chủ
yếu như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển ngành thủy sản thành
phố Cần Thơ theo hướng hiệu quả và bền vững, trở thành
ngành sản xuất hàng hóa, dịch vụ có giá trị gia tăng và tính
cạnh tranh cao lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu để phát triển, góp phần gia tăng giá trị xuất khẩu;
- Ổn định và đảm bảo an ninh, an
toàn xã hội, phát triển gắn với bảo vệ môi trường và tái tạo nguồn lợi thủy sản.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Diện tích nuôi trồng thủy sản đến
năm 2020 là 12.500 ha, đến năm 2030 tăng lên 14.000 ha. Trong đó, diện tích
nuôi cá tra đến năm 2020 là 1.000 ha và đến năm 2030 tăng lên 1.100 ha;
- Tổng sản lượng thủy sản đến năm
2020 đạt 241.500 tấn, đến năm 2030 đạt 267.500 tấn. Tốc độ tăng trưởng bình
quân sản lượng thủy sản giai đoạn 2016 - 2020 là 6,88%/năm và giai đoạn 2021 -
2030 là 1,03%/năm;
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá
trị tăng thêm ngành thủy sản thành phố Cần Thơ thời kỳ 2016 - 2030 là
3,31%/năm; trong đó, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,8%/năm và giai đoạn 2021 -
2030 đạt 2,08%/năm;
- Đóng góp của ngành thủy sản
trong tổng giá trị tăng thêm của khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm 51,5% (năm
2020) và 60% (năm 2030);
- Kim ngạch xuất khẩu thủy sản
tăng bình quân 4,26%/năm thời kỳ 2016 - 2030; trong đó, giai đoạn 2016 - 2020
kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng 3,97%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 kim ngạch xuất
khẩu thủy sản tăng 4,40%/năm;
- Cơ cấu giá trị gia tăng các lĩnh
vực thủy sản như sau: Nuôi trồng thủy sản chiếm 95,1% (năm 2020) và 96,2% (năm
2030). Khai thác thủy sản chiếm 4,9% (năm 2020) và 3,8% (năm 2030);
- Thu hút lực lượng lao động toàn
ngành khoảng 40.650 người vào năm 2020 và nguồn lực này vào năm 2030 là 48.700
người.
2. Nội dung
quy hoạch
a) Quy hoạch nuôi trồng thủy sản:
- Phân vùng nuôi trồng thủy sản
và lựa chọn các mô hình:
+ Vùng I: Bao
gồm các quận: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Thốt Nốt, Ô Môn. Bố trí các mô
hình nuôi thủy sản: nuôi cá tra thâm canh ở các cồn và ven sông Hậu; nuôi cá rô
phi, cá trê, cá lóc,... thâm canh, bán thâm canh trong ao nuôi chuyên hoặc nuôi
trong mương vườn, nuôi cá lồng bè, sản xuất và kinh doanh cá cảnh.
+ Vùng II: Bao gồm các huyện: Vĩnh
Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai, Phong Điền, một phần diện tích khu vực phía Đông Nam
thuộc quận Cái Răng. Bố trí các mô hình nuôi thủy sản: nuôi cá tra thâm canh ở
ven sông, kênh; nuôi cá rô phi, cá trê, cá lóc,… thâm canh, bán thâm canh trong
ao nuôi chuyên hoặc nuôi trong mương vườn; nuôi kết hợp cá - lúa, tôm càng xanh
- lúa, nuôi cá trong vèo và thủy đặc sản.
- Quy mô, cơ cấu diện tích nuôi
thủy sản:
Quy hoạch diện tích nuôi thủy sản
toàn thành phố đến năm 2020 là 12.500 ha và đến năm 2030 là 14.000 ha. Tốc độ
tăng trưởng bình quân về diện tích giai đoạn 2016 - 2020 là 3,12%/năm và giai
đoạn 2021 - 2030 là 1,14%/năm, trong đó:
+ Nuôi cá chuyên thâm canh, bán
thâm canh đến năm 2020 là 1.352 ha, đến năm 2030 là 1.395 ha.
+ Nuôi cá
kết hợp đến năm 2020 là 11.026 ha, đến năm 2030 là 12.407 ha.
+ Nuôi tôm càng xanh đến năm
2020 là 65 ha, đến năm 2030 là 102 ha.
+ Nuôi thủy đặc sản đến năm 2020
là 57 ha, đến năm 2030 là 95 ha.
+ Nuôi lồng bè đến năm 2020 là
272 cái tăng lên 282 cái vào năm 2030.
+ Sản xuất và kinh doanh cá cảnh nước ngọt đến
năm 2020 là 16 cơ sở, đến năm 2030 là 29 cơ sở.
- Sản lượng và giá trị sản xuất nuôi trồng thủy
sản:
+ Sản lượng nuôi thủy sản toàn thành phố đến năm
2020 đạt 236.500 tấn và đến năm 2030 đạt 263.000 tấn.
+ Giá trị sản xuất nuôi thủy sản (theo giá hiện
hành) đến năm 2020 đạt 5.000 tỷ đồng tăng lên 6.500 tỷ đồng vào năm 2030.
+ Giá trị sản xuất nuôi thủy sản (theo so sánh
năm 2010) đến năm 2020 đạt 3.895 tỷ đồng tăng lên 4.852 tỷ đồng vào năm 2030.
- Sản xuất và cung ứng giống thủy sản
+ Đến năm 2020, số lượng cơ sở sản xuất giống là
130 cơ sở.
+ Đến năm 2030, số lượng cơ sở sản xuất giống là
150 cơ sở.
b) Quy hoạch khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản:
- Số lượng, công suất tàu thuyền và nghề nghiệp
khai thác:
+ Số lượng phương tiện tham gia khai thác thủy sản
đến năm 2020 đạt 550 chiếc, trong đó có 100 thuyền máy với tổng công suất đạt
950 mã lực. Đến năm 2030, tiếp tục giảm số lượng tàu thuyền xuống còn 450 chiếc,
trong đó có 50 thuyền máy với tổng công suất đạt 500 mã lực;
+ Cơ cấu ngành nghề khai thác được sắp xếp như
sau: nghiêm cấm khai thác, đánh bắt thủy sản bằng ghe cào, giải tỏa tất cả các
miệng đáy trên sông theo quy định. Số lượng đơn vị nghề khai thác thủy sản là
1.500 ngư cụ (năm 2020) và giảm xuống 1.000 ngư cụ (năm 2030).
- Cơ cấu sản lượng và giá trị khai thác thủy
sản:
+ Sản lượng khai thác thủy sản thành phố Cần Thơ
đến năm 2020 giảm còn 5.000 tấn và năm 2030 là 4.500 tấn.
+ Giá trị sản lượng khai thác thủy sản (theo giá
so sánh năm 2010) đạt 165 tỷ đồng năm 2020 và duy trì giá trị này đến năm 2030.
Giá trị sản xuất theo giá hiện hành đạt 300 tỷ đồng năm 2020 và ổn định đến năm
2030.
- Quy hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản:
Khai thác nguồn lợi thủy sản kết hợp với công
tác bảo vệ và tái tạo nguồn lợi tự nhiên. Công tác tái tạo nguồn lợi thủy sản
được thực hiện với các đối tượng thủy sản bản địa đóng vai trò quan trọng để phục
hồi nguồn lợi tự nhiên, gia tăng sản lượng khai thác nguồn lợi thủy sản có giá
trị kinh tế cho thành phố và các địa phương lân cận.
c) Chế biến và tiêu thụ thủy sản:
- Phát huy công suất các nhà máy chế biến hiện
có, đồng thời đổi mới dây chuyền công nghệ theo hướng hiện đại, tự động hóa và
chế biến những sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Đến năm 2020, tổng sản lượng chế biến đạt
200.000 tấn, trong đó, xuất khẩu 190.000 tấn với giá trị 650 triệu USD, riêng
các sản phẩm chế biến từ cá tra đạt sản lượng 150.000 tấn với giá trị 300 triệu
USD, sản lượng chế biến tôm đạt 17.000 tấn với giá trị 221 triệu USD.
- Đến năm 2030, tổng sản lượng chế biến đạt
280.000 tấn, trong đó, xuất khẩu 260.000 tấn với giá trị 01 tỷ USD, riêng sản
phẩm chế biến từ cá tra đạt 200.000 tấn với giá trị 500 triệu USD, sản lượng chế
biến tôm đạt 20.000 tấn với giá trị 270 triệu USD.
- Bên cạnh mặt hàng cá tra và tôm đông lạnh, đến
năm 2030 chế biến được 20.000 tấn sản phẩm thủy hải sản khác với giá trị đạt
114 triệu USD.
- Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản như sau:
thị trường châu Âu chiếm khoảng 37% giá trị xuất khẩu; thị trường châu Mỹ duy
trì từ 19% đến 20%; thị trường châu Á chiếm 37% đến 37,5% mỗi năm, còn lại là
các thị trường châu Phi, châu Úc, Trung Đông.
3. Kinh phí và nguồn kinh
phí thực hiện
Tổng kinh phí đầu tư thực hiện quy hoạch
dự kiến 9.237 tỷ đồng, chia ra 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 2016 - 2020: 4.041 tỷ đồng.
+ Vốn Trung ương: 86 tỷ đồng (chiếm 2,13%).
+ Vốn thành phố: 93 tỷ đồng (chiếm 2,3%).
+ Vốn từ các thành phần kinh tế: 3.862 tỷ đồng
(chiếm 95,57%).
- Giai đoạn 2021 - 2030: 5.196 tỷ đồng.
+ Vốn Trung ương: 286 tỷ đồng (chiếm 5,5%).
+ Vốn thành phố: 159 tỷ đồng (chiếm 3,06%).
+ Vốn từ các thành phần kinh tế: 4.751 tỷ đồng
(chiếm 91,44%).
Điều 2. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố
tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định và cụ thể hóa các giải pháp nhằm đảm bảo triển
khai thực hiện tốt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản thành phố Cần Thơ đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 đáp ứng được mục tiêu quy hoạch đề ra.
Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
2. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân thành phố Cần Thơ khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 09 tháng 12
năm 2016 và có hiệu lực từ ngày ký ban hành./.