Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2016 về Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2035

Số hiệu 41/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2016
Ngày có hiệu lực 07/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/NQ-HĐND

Tuyên Quang, ngày 07 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Xét Tờ trình số 64/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc thông qua Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2035; Báo cáo thẩm tra số 146/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2035, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm

1.1- Quy hoạch phát triển thủy sản phải đáp ứng được mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông nghiệp hàng hóa; phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, định hướng phát triển ngành nông nghiệp và mục tiêu phát triển thủy sản của cả nước.

1.2. Phát triển thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, trên cơ sở khai thác có hiệu quả diện tích mặt nước, phát huy các lợi thế, nhất là lợi thế về nuôi các loài cá đặc sản; đẩy mạnh phát triển sản xuất cá đặc sản hàng hóa gắn với xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, tạo bước đột phá trong phát triển thủy sản, mang lại nguồn thu lớn cho địa phương, đồng thời phát triển sản xuất cá truyền thống đáp ứng nhu cầu an ninh thực phẩm tại địa phương, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân.

1.3- Khuyến khích các thành phần kinh tế, đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản hàng hóa tập trung, trong đó phát huy vai trò của các thành phần kinh tế tư nhân, nhất là các doanh nghiệp, các hợp tác xã và nông dân tham gia đầu tư phát triển thủy sản. Đẩy mạnh phát triển liên kết sản xuất, tổ chức sản xuất thủy sản theo chuỗi giá trị.

1.4- Phát triển thủy sản gắn với du lịch sinh thái, phát triển kinh tế xã hội, chương trình giảm nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững và giữ vững an ninh quốc phòng trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

Phát triển thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài tỉnh và tiến tới xuất khẩu. Bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch và bảo vệ môi trường sinh thái. Nâng cao trình độ sản xuất, đời sống vật chất của người dân trên địa bàn.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2016 - 2020

- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 đạt 12.234 ha: Diện tích ao, hồ nhỏ nuôi chuyên thủy sản 2.023 ha; diện tích ruộng kết hợp nuôi cá 50 ha; diện tích hồ thủy lợi tận dụng nuôi cá 775 ha; diện tích nuôi eo ngách 50 ha; diện tích hồ thủy điện tận dụng nuôi cá 9.336 ha.

- Tổng số lồng nuôi cá là 1.869 lồng, trong đó: trên hồ 1.225 lồng; trên sông là 644 lồng.

- Sản lượng thủy sản đạt 8.018 tấn/năm (sản lượng nuôi trồng 7.347 tấn/năm, sản lượng khai thác 671 tấn/năm), trong đó cá đặc sản 785 tấn/năm, cá truyền thống 7.233 tấn/năm.

- Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá cố định 2010) đạt trên 254 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 4,74%/năm.

b) Giai đoạn 2021 - 2025

- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2025 đạt 12.061 ha: Diện tích ao, hồ nhỏ nuôi chuyên thủy sản 1.950 ha; diện tích hồ thủy lợi tận dụng nuôi cá 775 ha; diện tích hồ thủy điện tận dụng nuôi cá 9.336 ha.

- Tổng số lồng nuôi cá nuôi là 2.233 lồng, trong đó: nuôi trên sông 663 lồng; nuôi trên hồ thủy điện là 1.570 lồng.

- Sản lượng thủy sản đạt 9.714 tấn/năm (sản lượng nuôi trồng 9.064 tấn/năm, sản lượng khai thác 650 tấn/năm), trong đó cá đặc sản 1.144 tấn, cá truyền thống 8.570 tấn.

- Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá cố định 2010) đạt trên 304 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 3,6%/năm.

[...]