NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 14
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn
cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
10/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước
nội địa đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TU ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Tỉnh uỷ Sơn La về bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản đến năm 2010 và năm 2015.
Xét Tờ trình số 84/TTr-UBND
ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc thông qua quy
hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng
đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 574/BC-KTNS ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; tổng hợp các ý kiến thảo luận của
các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Sơn
La giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu
sau:
I.
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN
1. Quan điểm, định
hướng
- Phát huy lợi thế về
tiềm năng mặt nước, điều kiện tự nhiên sinh thái, nguồn giống thuỷ sản đặc hữu
của địa phương để huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển thuỷ sản nhằm tạo ra
sản phẩm hàng hoá đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
- Khuyến khích các
thành phần kinh tế, thu hút các nguồn vốn đầu tư vào phát triển thuỷ sản (phát
triển nuôi trồng, dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm) theo quy hoạch, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho một bộ phận nhân dân.
- Bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản kết hợp với bảo vệ tài nguyên, môi trường; hài hoà lợi ích của
các ngành, các địa phương đồng thời phải tăng cường kiểm soát việc khai thác
nguồn lợi và môi trường nhằm đảm bảo cân bằng sinh thái tự nhiên.
- Nhà nước tập trung đầu tư cho sự nghiệp khoa học
phát triển giống, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người nuôi và khai thác thuỷ
sản, định hướng thị trường tiêu thụ, đầu tư hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho
các vùng nuôi - khai thác - dịch vụ tập trung và tăng cường bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản trong các thuỷ vực của tỉnh.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Đến năm 2015, ngành
thuỷ sản có bước phát triển rõ rệt, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống
nhân dân và góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế- xã hội nông thôn.
- Đến năm 2020, ngành
thuỷ sản là một trong những ngành quan trọng trong kinh tế nông nghiệp của tỉnh,
đáp ứng nhu cầu sản phẩm thuỷ sản tiêu dùng nội tỉnh và phục vụ chế biến, xuất
khẩu.
b) Mục tiêu cho các thời
kỳ
- Mục tiêu đến năm
2015: Tổng sản lượng thuỷ sản đạt khoảng 8.200 tấn, trong đó nuôi trồng thuỷ sản
khoảng 6.600 tấn, khai thác thuỷ sản khoảng 1.600 tấn; giá trị sản lượng đạt
trên 360 tỷ đồng; giải quyết được việc làm cho trên 1,8 vạn lao động.
- Định hướng đến
năm 2020: Tổng sản lượng thuỷ sản đạt khoảng 10.400 tấn, trong đó nuôi trồng
thuỷ sản khoảng 8.400 tấn, khai thác thuỷ sản khoảng 2.000 tấn; giá trị sản lượng đạt trên 500 tỷ đồng; giải quyết được việc làm
cho trên 2 vạn lao động.
II. NỘI DUNG
QUY HOẠCH
1. Sản xuất giống thuỷ sản
- Xây
dựng hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng Trung tâm Giống thủy sản cấp I
xã Tông Cọ huyện Thuận Châu, xây dựng các cơ sở vệ tinh của Trung tâm giống thủy
sản cấp I tại các huyện Quỳnh Nhai và Phù Yên phục vụ lòng hồ thủy điện Hòa
Bình, thủy điện Sơn La. Sản xuất các giống loài thủy sản có chất lượng cao phục
vụ nhu cầu phát triển của nhân dân trong tỉnh; sản xuất các loài cá bản
địa, ba ba và các giống thủy sản có giá trị kinh tế và khoa học cao để bảo
tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản của tỉnh.
- Quy mô sản xuất giống:
+ Đến năm
2015 sản xuất được 55,7 triệu con cá giống và ba ba giống để cung cấp cho nuôi
ao 38,95 triệu con; nuôi cá ruộng 2,4 triệu con; nuôi hồ chứa nhỏ 2,25 triệu
con, nuôi cá lồng 0,8 triệu con; giống đặc hữu thủy đặc sản 0,8 triệu con; giống
bổ sung cho lòng hồ Thủy điện Hòa Bình và Thủy điện Sơn La 10,5 triệu con.
+ Đến năm 2020 sản xuất chủ động 60,95 triệu cá
giống và ba ba giống để cung cấp cho
nuôi ao 40,27 triệu con; nuôi ruộng 6,03 triệu con; nuôi lồng 1,15 triệu con;
giống bản địa và thủy đặc sản 1,2 triệu con; thả hồ Thủy điện Hòa Bình và Thủy
điện Sơn La 9,5 triệu con; nuôi hồ chứa nhỏ 2,8 triệu con.
2. Nuôi thủy sản thương phẩm
- Nuôi cá ao: Với những cá truyền thống như cá
trắm cỏ, trôi các loại, chép, mè, mè vinh nhằm đảm bảo an ninh thực phẩm cung cấp
cho tiêu dùng tại chỗ. Các giống loài mới, quý hiếm như: Cá rô phi đơn tính, cá
quả, cá trê, lươn, ếch, cá bỗng, cá sỉnh, cá chiên, cá lăng, baba gai tạo ra sản
phẩm hàng hoá cung cấp cho các khu đô thị. Đến năm 2015: Diện tích nuôi ao khoảng
2.600 ha, năng suất bình quân đạt 2,3 tấn/ha. Sản lượng thủy sản nuôi ao đạt
khoảng 5.900 tấn. Đến năm 2020: Diện tích nuôi ao 2.600 ha, năng suất bình quân
2,7 tấn/ha, sản lượng nuôi ao trên 7.000 tấn.
- Nuôi cá hồ chứa thủy lợi, thủy điện nhỏ: Đảm bảo
hài hòa các lợi ích giữa tưới tiêu và nuôi trồng thủy sản. Các đối tượng chính
là: cá mè trắng, cá mè hoa, trắm cỏ, cá bỗng, cá trôi các loại, cá rô phi, cá
chép. Đến năm 2015: Diện tích nuôi 450 ha, năng suất 0,3 tấn/ha, sản lượng nuôi
hồ chứa đạt khoảng 140 tấn. Đến năm 2020: Diện tích nuôi là 540 ha, năng suất
0,4 tấn/ha, sản lượng đạt khoảng 210 tấn.
- Nuôi cá ruộng: Những địa bàn có ruộng lúa 2 vụ
tập trung cần đầu tư xây dựng thành vùng nuôi cá ruộng tập trung như: Phù Yên,
Yên Châu, Thuận Châu, Sông Mã. Đến năm 2015: Diện tích nuôi ruộng là 800 ha,
năng suất đạt 0,267 tấn/ha, sản lượng khoảng 220 tấn. Đến năm 2020: Diện tích
nuôi 1.005 ha, năng suất 0,278 tấn/ha, sản lượng đạt khoảng 290 tấn.
- Nuôi cá lồng: Phát triển trên các sông suối, hồ
chứa có điều kiện phù hợp với yêu cầu kỹ thuật riêng của nghề này. Các đối tượng
cá bản địa như: cá bỗng, cá chiên, cá lăng, cá quả, ba ba gai; các đối tượng phổ
thông như: Cá trắm cỏ, cá rô phi đơn tính….Đến năm 2015 có khoảng 800 lồng năng
suất 0,32 tấn/lồng, sản lượng đạt khoảng 260 tấn. Đến năm 2020 có khoảng 1.500
lồng, năng suất 0,35 tấn/lồng, sản lượng đạt khoảng 530 tấn.
- Nuôi thủy đặc sản: Phát triển ở vùng cao có
nhiệt độ thấp, thuận lợi về khí hậu đối với các đối tượng cá nước lạnh như: Cá
hồi, cá tầm. Các đối tượng thủy đặc sản được phát triển nuôi là cá chiên, cá
lăng, ếch, lươn, tôm càng xanh, cá quả, baba gai. Đến năm 2015 sản lượng đạt
khoảng 50 tấn các loại, năm 2020 đạt khoảng 90 tấn.
3. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Khai thác kết hợp với bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản, cân đối hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi
trường đảm bảo ổn định cân bằng sinh thái trong các thủy vực. Sản lượng khai
thác đến năm 2015 đạt 1.550 tấn, năm 2020 đạt 2.010 tấn. Các khu vực cần được bảo
vệ là các bãi cá đẻ, các vùng tập trung động vật thuỷ sản còn non trong các thuỷ
vực sông, suối hồ chứa, đặc biệt là các bãi cá đẻ trên hệ thống sông Đà và sông
Mã.
- Thả cá bổ sung cho
các hồ thuỷ điện
+ Hồ thuỷ điện Hoà
Bình: Trong hai năm đầu (2010 - 2012) mỗi năm thả bổ sung 1 triệu cá giống; từ
năm 2013 mỗi năm thả 50 vạn cá giống. Thành phần cá giống thả theo tỷ lệ sau:
Cá mè trắng, cá trắm cỏ, cá chép, cá mè hoa, cá bỗng tổng cộng 50%; Cá tiểu bạc
20%; Cá chiên 10%; Cá lăng 10%; Cá rô phi vằn 10%
+
Hồ thuỷ điện Sơn La: trong ba năm đầu ngập nước (2012- 2015) mỗi năm thả 1 triệu
cá giống theo tỉ lệ sau: Cá mè trắng, cá mè hoa, cá trôi 35%; Cá tiểu bạc 20%;
Cá chiên 10%; Cá quả 10%; Cá lăng 10%; Cá chép 5%; Cá rô phi vằn 5%; Cá trắm cỏ
5%.
+ Từ năm 2016, mỗi năm
thả 50 vạn cá giống theo tỉ lệ như hồ thuỷ điện Hoà Bình. Trong quá trình theo
dõi, có thể điều chỉnh tỷ lệ trên cho phù hợp với điều kiện thực tế.
III.
TỔNG HỢP NHU CẦU NGUỒN VỐN VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN GIAI ĐOẠN
2010 - 2020
1. Tổng nhu cầu vốn
đầu tư: 379,9 tỷ đồng
- Ngân sách nhà nước:
123,4 tỷ đồng
+ Đầu tư phát triển:
104,9 tỷ đồng
+ Vốn sự nghiệp khoa học:
18,5 tỷ đồng
- Vốn vay: 26,5 tỷ đồng
- Vốn tự có: 230,0 tỷ
đồng
2. Phân theo giai
đoạn
a) Giai đoạn 2010 -
2015: 206,4 tỷ đồng
- Ngân sách:
72,9 tỷ đồng
+ Đầu tư phát triển:
56,4 tỷ đồng
+ Sự nghiệp khoa học:
16,5 tỷ đồng
- Vốn vay: 13,5 tỷ đồng
- Vốn tự có: 120,0 tỷ
đồng
b) Giai đoạn 2015 -
2020: 173,5 tỷ đồng
- Ngân sách: 50,5 tỷ đồng
+ Đầu tư phát triển:
48,5 tỷ đồng
+ Sự nghiệp khoa học:
2 tỷ đồng
- Vốn vay: 13 tỷ đồng
- Vốn tự có: 110 tỷ đồng
3. Các dự án ưu
tiên đầu tư
- Xây dựng Trung tâm
Giống thuỷ sản cấp 1.
- Xây dựng cơ sở vệ
tinh của Trung tâm Giống thuỷ sản cấp 1 để bảo tồn quỹ gien thuỷ sản và sản xuất
cá giống để thả ra hồ chứa thuỷ điện.
- Khảo sát, quy hoạch
bãi cá đẻ, bãi sinh vật thuỷ sản còn non để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên hồ
thuỷ điện Hoà Bình, hồ thuỷ điện Sơn La.
- Bổ sung nguồn lợi
cho hồ thuỷ điện Hoà Bình và hồ thuỷ điện Sơn La (thả cá giống bổ sung hàng năm
xuống hồ).
-
Xây dựng chợ cá, bến cá trên hồ thuỷ điện Hoà Bình và hồ thuỷ điện Sơn La
- Xây dựng quy chế bảo
vệ đường di cư, bãi đẻ trứng của những loài cá quý hiếm như cá Anh vũ, cá Lăng,
cá Chiên, cá Rầm xanh.
- Xây dựng khu bảo tồn
cấp quốc gia hệ thống hồ chứa trên sông Đà thuộc tỉnh Sơn La; xây dựng khu bảo
tồn cấp tỉnh tại sông Mã nhằm bảo vệ phức hệ thuỷ sinh vật, kết hợp với du lịch,
nghiên cứu - giáo dục.
-
Xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm thuỷ sản tiêu biểu của Sơn La.
- Xây dựng cơ sở chế
biến thức ăn công nghiệp bằng nguồn nguyên liệu địa phương.
- Xây dựng khu nuôi cá
ruộng tập trung ven suối Muội, huyện Thuận Châu và Quỳnh Nhai.
- Dự án truyền thông bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản.
- Đào tạo cán bộ thuỷ
sản và khuyến ngư.
- Dự án thử nghiệm
nuôi cá lồng trên hồ Hoà Bình.
- Hoàn chỉnh quy trình
sản xuất cá lăng chấm.
- Dự án nhập giống cá
tiểu bạc từ Trung Quốc về hồ thủy điện Hoà Bình và hồ thủy điện Sơn La.
- Dự án đưa cá bỗng
vào nuôi trong ao nước chảy và trong lồng, từng bước thay thế cá trắm cỏ.
- Nhập và chuyển giao
công nghệ sinh sản nhân tạo cá chiên.
- Dự án nuôi thử nghiệm
cá hồi vân và cá tầm thương phẩm.
IV.
CÁC GIẢI PHÁP VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp về tổ
chức quản lý nhà nước và đào tạo phát triển nguồn nhân lực
a) Tổ chức quản lý nhà
nước về thuỷ sản
- Cấp tỉnh: Tập trung hoàn thiện tổ chức bộ máy, các
phòng/ban của Chi cục Thuỷ sản để đủ năng lực giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp
& PTNT thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thuỷ sản trên địa
bàn tỉnh, bao gồm quản lý: nuôi, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ
sản. Hoàn thiện tổ chức của các đơn vị hoạt động thuỷ sản trên địa bàn của tỉnh
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Cấp huyện: Tổ chức bộ
phận quản lý về thuỷ sản thuộc biên chế Phòng Nông nghiệp và PTNT, tăng cường
cán bộ có chuyên môn cho hoạt động khuyến ngư để đảm bảo các hoạt động thuỷ sản.
Phấn đấu ít nhất mỗi huyện có một cán bộ đại học hoặc cao đẳng chuyên ngành thuỷ
sản.
- Cấp xã: Tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn về thuỷ sản cho cán bộ khuyến nông hoặc cán bộ thú y xã để thực
hiện công tác khuyến ngư tại cơ sở.
b) Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
- Có chính sách thu
hút lực lượng trẻ được đào tạo chuyên môn thuỷ sản ở các Trường Đại học, Cao đẳng
và Trung học trong và ngoài tỉnh.
- Khuyến khích đào tạo
nâng cao trình độ cho cán bộ đã có nhiều năm công tác trong lĩnh vực thuỷ sản.
- Tổ chức cử tuyển,
đào tạo theo địa chỉ cho con em các dân tộc trong tỉnh.
- Đào tạo tập huấn
chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong nuôi trồng, khai thác thuỷ sản
cho người dân thực hiện.
- Chú trọng mối liên kết
giữa 4 nhà (Nhà nước, doanh nghiệp, khoa học, người dân) để phát huy tối đa nguồn
nhân lực để phát triển thuỷ sản.
2. Giải pháp khoa học
công nghệ
-
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thâm canh tăng năng suất
đối với các giống truyền thống và các giống mới có giá trị kinh tế cao vào những
vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung. Đầu tư việc chuyển giao công nghệ sản xuất
giống và nuôi trồng thuỷ đặc sản thương phẩm theo quy hoạch.
- Từ năm 2015 sẽ ứng dụng
rộng rãi công nghệ nuôi thâm canh, bán thâm canh, sử dụng thức ăn công nghiệp và
xử lý môi trường. Nhanh chóng đưa giống cá bỗng vào các ao nước chảy và nghề
nuôi cá lồng, từng bước giảm dần tỷ lệ cá trắm cỏ trong cơ cấu đàn cá nuôi nhằm
hạn chế rủi ro do dịch bệnh. Ứng dụng công nghệ nuôi thương phẩm cho các loài
cá bản địa như cá lăng, cá chiên, cá bỗng, cá rầm xanh, cá anh vũ…
- Bổ sung các đối tượng nuôi mới và sử dụng thức
ăn công nghiệp cho nghề nuôi cá lồng. Ứng dụng các công nghệ nuôi thuỷ sản bằng
các loại thức ăn đảm bảo chất lượng nhằm hạn chế dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
3. Giải pháp khuyến ngư
Từ năm 2010 đến năm
2015 tối thiểu 50% người nuôi cá phải được dự các lớp kỹ thuật, tỷ lệ này đến
năm 2020 ít nhất phải đạt 70%. Ngoài ra, các tài liệu hướng dẫn kỹ thụât phải
ngắn gọn, dễ hiểu, phải đến tận tay người nuôi cá để họ nắm được những kiến thức
tối thiểu áp dụng vào sản xuất thông qua chương trình truyền thông khuyến ngư
(đài truyền thanh, đài truyền hình, tờ rơi....).
Bố
trí đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến ngư trong hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến
cơ sở, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển thủy sản của tỉnh theo quy hoạch.
Xây dựng mô hình trình diễn sản xuất giống và
nuôi một số đối tượng được nhiều người quan tâm và thị trường chấp nhận, đặc biệt
chú ý nhân rộng các mô hình đã được chứng minh là có triển vọng vào thực tế sản
xuất để có sản phẩm hàng hoá.
4. Giải pháp về giống
- Để đảm bảo số lượng
và chất lượng giống phục vụ sản xuất trong các thời kỳ, ngoài việc nâng cấp mở
rộng các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản của tỉnh cần nhân rộng mô hình ương cá
giống trong nhân dân và tổ chức ương cá giống trong lồng trên hồ thuỷ điện để tận
dụng diện tích mặt nước hồ, sản xuất ra một lượng giống lớn cung cấp cho nghề
nuôi thuỷ sản.
- Chỉ đạo và hướng dẫn
các cơ sở sản xuất kinh doanh giống thuỷ sản thực hiện tốt Nghị định số
59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2005 của Chính phủ quy định điều kiện kinh
doanh một số ngành nghề thủy sản, Quyết định 85/2008/QĐ-BNN ngày 06 tháng 8 năm
2008 ban hành quy chế quản lý sản xuất và kinh doanh giống.
- Dần dần thay thế đàn
cá bố mẹ của các cơ sở để đảm bảo chất lượng con giống sản xuất ra ngày càng tốt
hơn.
5. Giải pháp về chính sách
a) Chính sách đất đai
phục vụ cho phát triển thuỷ sản
- Xây dựng chính sách
khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất thuỷ sản ở những vùng
có mặt nước rộng lớn như hồ thuỷ điện.
- Đối với các hoạt động
về sản xuất giống, chế biến thuỷ sản và chế biến thức ăn để nuôi thuỷ sản được
áp dụng các chính sách ưu đãi về đất đai.
- Đầu tư vốn, đầu tư mặt
bằng diện tích phù hợp để xây dựng các bến cá, chợ cá làm nơi tập trung giao
lưu trao đổi sản phẩm cho đồng bào tái định cư sống ven các hồ chứa thuỷ điện.
b) Chính sách tài
chính
- Nhu cầu vốn đầu tư
cho xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu và chi phí sản xuất trong nuôi thuỷ đặc sản
với quy mô thâm canh đòi hỏi rất lớn. Thời gian khấu hao vốn xây dựng cơ bản có
thể kéo dài 10- 15 năm, vì vậy cần có chính sách tài chính phù hợp với chu
trình sản xuất và hoàn trả vốn.
- Kết hợp với các
Chương trình, Dự án mục tiêu quốc gia để người nghèo vay vốn nuôi thuỷ sản,
trong đó những hộ nghèo làm nghề nuôi cá lồng được hưởng mức lãi suất thấp hoặc
không tính lãi trong thời gian 2- 3 năm.
- Có chính sách hỗ trợ
giá giống thuỷ sản trong hai năm đầu cho các hộ gia đình thuộc diện tái định cư
trên vùng hồ thuỷ điện.
- Có chính sách hỗ trợ
khi gặp rủi ro do thiên tai gây ra, tuỳ theo nguồn ngân sách có được của địa
phương, sự hỗ trợ của Trung ương, của các cơ quan đoàn thể trong nước và quốc tế,
để giúp người dân nhanh chóng khôi phục cơ sở vật chất bị hư hỏng và tiếp tục
nuôi cá trong những năm sau đó.
- Nuôi và khai thác
thuỷ sản là những nghề có tính rủi ro cao, vì vậy cần thành lập Quỹ bảo hiểm
trong sản xuất nông nghiệp, trong đó có thuỷ sản.
6. Giải pháp thị
trường
- Tổ chức các bến cá và
chợ cá ở một số điểmkết mang tính truyến thống; ví dụ bến cá Vạn Yên, Tạ Khoa,
Tà Hộc.... ở hồ Hoà Bình và Tạ Bú, Chiềng Bằng, Mường Chiên… trên hồ Sơn La.
- Xây dựng một số cửa
hàng giới thiệu sản phẩm thuỷ sản Sơn La ở các thành phố tiêu thụ chính như Hà
Nội, Sơn La, Hoà Bình .... Từng bước xây dựng một số thương hiệu về thủy sản của
tỉnh Sơn La quảng bá mở rộng tiêu dùng trên thị trường cả nước và quốc tế.
7. Giải pháp bảo vệ môi trường: Bảo vệ môi trường rừng, môi trường nước nhằm bảo vệ phức hệ thuỷ sinh vật cho phát triển thuỷ sản; Rà soát lại công tác quy hoạch các nhà máy
thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn đảm bảo không ảnh hưởng lớn đến môi trường
sinh thái. Thiết kế xây dựng nhà
máy chế biến thức ăn chăn nuôi thuỷ sản, nhà máy chế biến, chợ thuỷ sản...cần đảm bảo
hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nước thải. Tăng chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường trong nuôi trồng,
khai thác, chế biến thủy sản.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành: Nghị quyết
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khóa XII thông qua.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định Quy hoạch tổng
thể phát triển thủy sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm
2020 và xây dựng kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm để tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. Thường
trực, các Ban và các vị đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh, tăng cường truyên truyền và tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết
này.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn
La khóa XII, kỳ họp thứ 14 thông qua./.