Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2024 do tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 64/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2023
Ngày có hiệu lực 07/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Giàng Páo Mỷ
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 07 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 ngày 11 tháng 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 39/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;

Xét Tờ trình số 4525/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2024; Báo cáo thẩm tra số 641/BC-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2024 với nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung phát triển các ngành kinh tế, trọng tâm là phát triển công nghiệp có lợi thế; phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung, bền vững gắn với tăng cường liên doanh, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với bảo tồn bản sắc văn hóa các dân tộc và phát triển nông nghiệp. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông liên kết vùng. Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số. Quan tâm phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế ngang tầm với phát triển kinh tế; chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chăm lo các đối tượng chính sách; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh đối ngoại, hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) khoảng 9,0%; cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp và thủy sản 15,31%; công nghiệp và xây dựng 39,6%; dịch vụ 38,64%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 6,46%. GRDP bình quân đầu người khoảng 51,5 triệu đồng.

(2) Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp 4,1%; tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 225,5 nghìn tấn; diện tích cây chè 10.162 ha, trồng mới 385 ha; tốc độ tăng trưởng đàn gia súc 5,1%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 46,8%, có thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 52,9%.

(3) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.236 tỷ đồng.

(4) Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu 6,0%, trong đó: tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng địa phương đạt 10%. Tổng lượt khách du lịch tăng 7,9%.

(5) 99,4% thôn, bản có đường xe máy hoặc ô tô đi lại thuận lợi; 96,8% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 99,0% dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung; 91,5% dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% trường học, 100% trạm y tế xã được xây dựng kiên cố.

(6) Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; 100% xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2 trở lên và đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 1 trở lên. Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường: Mẫu giáo đạt 99,8%; Tiểu học đạt 99,9%; Trung học cơ sở đạt 94,5%; Trung học phổ thông đạt 58%. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 68,4%.

(7) 60% dân số được quản lý bằng hồ sơ sức khỏe điện tử; 13,1 bác sỹ/1vạn dân; mức giảm tỷ suất sinh 0,45‰; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15,9%, thể thấp còi xuống 21,52%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 96,5%.

(8) Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,8%, riêng các huyện nghèo giảm 5,4%. Giải quyết việc làm cho 8.920 lao động; đào tạo nghề cho 8.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60,6%.

(9) 84,1% thôn, bản, khu dân cư có nhà văn hóa; 86,1% hộ gia đình, 74,9% thôn, bản, khu phố, 97,7% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn văn hóa; 95,3% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

(10) 98,2% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý; 74,5% số xã, phường, thị trấn tại các huyện, thành phố được thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.

3. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm

a) Tiếp tục bám sát các chỉ đạo của Trung ương, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy với tinh thần quyết tâm, quyết liệt, kỷ luật, kỷ cương và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đã được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thống nhất tại Hội nghị sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, các nghị quyết, đề án, chương trình trọng điểm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021- 2025. Quan tâm công tác xây dựng thể chế, rà soát, tham mưu triển khai thực hiện kịp thời các văn bản Trung ương mới ban hành. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Quy hoạch tỉnh Lai Châu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các loại quy hoạch ngành, lĩnh vực.

b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút đầu tư vào tỉnh tạo động lực phát triển. Tổ chức quảng bá, giới thiệu tiềm năng và cơ chế chính sách của tỉnh đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư tiếp cận các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh để tìm kiếm cơ hội và đầu tư tại tỉnh.

c) Về phát triển kinh tế

- Lĩnh vực nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, đẩy mạnh thâm canh, liên doanh, liên kết. Tập trung phát triển các cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao, phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ công tác chế biến. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo quy mô tập trung. Hoàn thiện và triển khai thực hiện Đề án phát triển Sâm Lai Châu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2024-2030, định hướng đến năm 2035. Thực hiện hiệu quả công tác khoanh nuôi tái sinh, trồng mới rừng.

Tập trung đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển du lịch. Phấn đấu có thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm OCOP, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm OCOP của tỉnh.

- Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp có lợi thế, công nghiệp chế biến gắn với bảo vệ môi trường; duy trì các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, đảm bảo cung cấp vật liệu trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thu hút đầu tư hạ tầng các khu cụm công nghiệp. Quản lý chặt chẽ quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các đô thị. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông có tính chất liên vùng. Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2024, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công.

[...]