Nghị quyết 64/2012/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao, tập huấn nghiệp vụ thể dục thể thao, chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu 64/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 19/07/2012
Ngày có hiệu lực 22/07/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Phạm Văn Vọng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 64/2012/NQ-HĐND

Vĩnh Yên, ngày 19 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO, TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ THỂ DỤC THỂ THAO, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH VĨNH PHÚC

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của liên Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của liên Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao;

Trên cơ sở Tờ trình số 48/TTr-UBND ngày 20/6/2012 của UBND tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đối tượng và thời gian áp dụng

1. Đối tượng:

a) Vận động viên, huấn luyện viên các đội tuyển thể dục thể thao cấp tỉnh;

b) Giáo viên, học sinh trường năng khiếu thể dục thể thao cấp tỉnh;

c) Học sinh các đội tuyển tham gia Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc;

d) Vận động viên, huấn luyện viên các đội của ngành, huyện, thành, thị, xã, phường, thị trấn trong tỉnh;

đ) Vận động viên khuyết tật.

e) Thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức và các tiểu ban chuyên môn Đại hội thể dục thể thao, giải thể thao các cấp;

g) Trọng tài, giám sát, thư ký điều hành các trận đấu;

h) Công an, y tế, bảo vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng khác liên quan hoặc phục vụ tại các điểm tổ chức thi đấu.

2. Thời gian áp dụng:

a) Thời gian tập luyện thường xuyên:

Vận động viên, huấn luyện viên được hưởng chế độ tập luyện thường xuyên hàng tháng. Vận động viên trong thời gian tập huấn đội tuyển quốc gia được giữ nguyên chế độ tại địa phương theo quy định.

b) Thời gian tập trung tập luyện thi đấu và thời gian thi đấu:

Là số ngày có mặt thực tế tập trung tập luyện và tập trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Cụ thể như sau:

- Giải vô địch quốc gia: Tối đa 90 ngày

[...]