Nghị quyết 60/2016/NQ-HĐND quy định về số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Số hiệu 60/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2016
Ngày có hiệu lực 01/01/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Thào Hồng Sơn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/2016/NQ-HĐND

Hà Giang, ngày 11 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ THÔN, TỔ DÂN PHỐ; MỨC KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở CẤP XÃ VÀ THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố;

Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;

Căn cứ Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

Căn cứ Quyết định số 12/2016/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015 và Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;

Xét Tờ trình số 184/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang về quy định số lượng, chức danh, một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Báo cáo thẩm tra số 24/BC-PC ngày 03 tháng 12 năm 2016 của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định số lượng, chức danh, một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang, như sau:

1. Số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách:

a) Đối với cấp xã:

- Số lượng những người hoạt động không chuyên trách được bố trí theo từng loại đơn vị hành chính như sau: Mỗi xã có 15 chức danh, được bố trí tối đa 08 người; mỗi thị trấn có 16 chức danh được bố trí tối đa 09 người; mỗi phường có 18 chức danh, được bố trí tối đa 11 người. Riêng các xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự được bố trí thêm 02 người để đảm nhiệm chức danh Công an viên thường trực;

- Chức danh, mức phụ cấp cụ thể của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được quy định cụ thể tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

b) Đối với thôn, tổ dân phố:

- Số lượng những người hoạt động không chuyên trách được bố trí theo từng loại thôn, tổ dân phố như sau: Mỗi thôn có 12 chức danh, được bố trí tối đa 07 người; mỗi tổ dân phố có 10 chức danh, được bố trí tối đa 05 người;

- Chức danh, mức phụ cấp cụ thể của những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được quy định cụ thể tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm đối với những người hoạt động không chuyên trách: Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố, ngoài mức phụ cấp của chức danh phụ trách chính, được kiêm nhiệm tối đa thêm 02 chức danh khác và hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm như sau:

a) Đối với cấp xã, kiêm nhiệm thêm 01 chức danh được hưởng 50% phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm; kiêm nhiệm thêm 02 chức danh được hưởng 70% phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm có hệ số phụ cấp cao nhất;

b) Đối với thôn và tổ dân phố, kiêm nhiệm thêm 01 chức danh được hưởng 60% phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm; kiêm nhiệm 02 chức danh được hưởng 100% phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm có hệ số phụ cấp cao nhất.

3. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:

a) Bảo hiểm xã hội: Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức đóng bảo hiểm xã hội bằng 22% mức lương cơ sở, trong đó Nhà nước đảm bảo 14%, người lao động đóng 8% mức lương cơ sở.

[...]