HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2016/NQ-HĐND
|
Lai
Châu, ngày 14 tháng 10 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình
số 1944/TTr-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Nghị quyết thông qua đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn
2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 374/BC-HĐND ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Ban
Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành Nghị quyết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giai đoạn 2016 - 2020, nội
dung cụ thể như sau:
1. Phạm vi,
đối tượng áp dụng
Nghị quyết này được thực hiện đối
với người lao động đang làm việc trong các lĩnh vực,
ngành, nghề chuyên môn; cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong hệ thống
chính trị và các đối tượng khác có liên quan đến phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Phát triển toàn diện giáo dục, đào
tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; xây dựng lực lượng lao động có sức khỏe, trí tuệ, đạo đức, tác
phong làm việc khoa học, công nghiệp, có trình độ, kỹ năng, kỹ thuật ngày càng
cao. Chú trọng xây dựng, đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ
lãnh đạo, quản lý có năng lực, phẩm chất đạo đức, phong cách làm việc hiện đại,
chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ.
b) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020
- Lao động khu vực Nông, lâm nghiệp
và thủy sản: 69,5%; Công nghiệp - xây dựng: 11,6%; Dịch vụ: 18,9%.
- Mỗi năm đào tạo nghề: trên 6.000
lao động, tạo việc làm mới: trên 7.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo:
trên 50% (trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề: trên 37%). Tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị: dưới 2,7%, tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông
thôn: dưới 10%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo theo
ngành: Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 53,2%; Công nghiệp - Xây dựng: 7,85%; Dịch
vụ: 38,95%.
- Tỷ lệ lao động tốt nghiệp tiểu học:
trên 23%; tỷ lệ lao động tốt nghiệp trung học cơ sở: trên 20%, trung học phổ
thông: trên 18%.
- Giữ vững và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập
giáo dục trung học cơ sở; huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi ra lớp: trên 98% (trong
đó trẻ 5 tuổi đạt: trên 99%); huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: trên 99%; học
sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6: trên 98%; huy động: trên
67% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học lớp 10 cả hai hệ.
- Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia:
38,4%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS: trên 98%, tốt nghiệp THPT: trên 97%, tốt
nghiệp bổ túc THPT trên 90%; hàng năm có trên 15% số học sinh tốt nghiệp THCS,
THPT hai hệ vào học nghề.
- Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào
các trường đại học, cao đẳng: trên 80%, (trong đó đại học: trên 30%, tính
theo tỷ lệ số học sinh trúng tuyển trên số học sinh dự thi).
- Cán bộ, công chức, viên chức (tỉnh,
huyện) đạt tiêu chuẩn quy định 100%, trong đó: Cán bộ, công chức có trình độ từ
đại học trở lên: trên 88%, viên chức có trình độ đại học trở lên: trên 46%. Cán
bộ, công chức (tỉnh, huyện) có trình độ trung cấp lý luận chính trị: 36,32%,
cao cấp: 34,75%; viên chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị: 12,69%, cao
cấp: 1,69%.
- Cán bộ, công chức cấp xã có
trình độ học vấn từ THCS trở lên 100% (trong đó: 70% có trình độ học vấn THPT);
90% có trình độ từ trung cấp trở lên (33,4% có trình độ từ đại học trở lên);
trình độ trung cấp lý luận chính trị: 51%, cao cấp: 3 - 4%.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi: dưới 20%; tuổi thọ trung bình: 67 tuổi; tỷ lệ người tập luyện thể
dục thể thao thường xuyên: trên 30%.
- Nguồn nhân lực dân tộc thiểu số:
Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi: dưới 26%; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
trẻ em dưới 5 tuổi nhẹ cân: dưới 21,1%, thấp còi: dưới 30%; có ít nhất 25% trẻ
em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 75% trong độ tuổi mẫu giáo
được chăm sóc, giáo dục tại cơ sở giáo dục mầm non; huy động trẻ em trong độ tuổi
được đến trường ở các cấp, bậc học: 95%; số sinh viên người dân tộc thiểu số đạt
300 sinh viên/vạn dân, đào tạo sau đại học cho người dân tộc thiểu số: 0,4%
trong tổng số lao động người dân tộc thiểu số; tỷ lệ lao động nông nghiệp khoảng
50% lao động xã hội.
3. Nhiệm vụ
và giải pháp
a) Đổi mới quản lý Nhà nước của
các cấp chính quyền và thực hiện tốt công tác dự báo nguồn nhân lực; phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Nhân dân trong triển khai thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Nâng cao nhận thức của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực. Các cấp chính quyền quan
tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, đề án, kế hoạch nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức đoàn thể, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động ở mỗi cấp, mỗi ngành, cán bộ, hội
viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
các cơ quan tham mưu, giúp việc về công tác tổ chức, cán bộ. Xác định rõ thẩm
quyền, trách nhiệm quản lý của UBND các cấp, các sở, ban, ngành trong việc theo
dõi, dự báo, xây dựng kế hoạch để phát triển nguồn nhân lực.
b) Nâng cao chất lượng giáo dục, củng
cố và phát triển quy mô giáo dục ở các cấp học, bậc học và giáo dục nghề nghiệp,
định hướng nghề một cách cân đối, hợp lý.
- Tập trung thực hiện đồng bộ
và hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; khắc phục
tình trạng chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các vùng, địa phương; thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ
sở và trung học phổ thông. Tăng cường các hoạt động xã hội cho học sinh nhằm
xây dựng trình độ học vấn phổ thông cơ bản, vững chắc, tạo nền tảng để phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Xây dựng
đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng, đạt chuẩn về trình độ, năng lực chuyên
môn, kỹ năng sư phạm, coi trọng phẩm chất đạo đức của nhà giáo; tập trung đổi mới
nội dung, phương pháp dạy và học phù hợp với từng đối tượng; tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra chất lượng giáo dục.
- Củng cố, sắp xếp mạng lưới
trường, lớp học phù hợp với điều kiện phát triển và điều kiện địa lý của từng địa
phương. Phát triển và mở rộng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, trường
phổ thông dân tộc bán trú ở các xã vùng sâu, vùng xa, xã đặc biệt khó khăn. Ưu tiên đầu tư xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các
trường phổ thông có học sinh bán trú, trường Trung học phổ thông chuyên Lê Quý
Đôn, trường chuẩn quốc gia.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
nguồn lực đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục - đào tạo; kiên cố hóa
trường, lớp học, gắn với xây dựng trường chuẩn quốc gia. Nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý giáo dục, đào tạo, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư
cho giáo dục - đào tạo.
c) Đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô
đào tạo đối với các trường chuyên nghiệp và cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh;
tập trung nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Quy hoạch, củng cố, sắp xếp hợp
lý các trường chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề của tỉnh, từng bước mở rộng quy
mô, nâng cao chất lượng đào tạo đối với các Trường: Cao đẳng Cộng đồng, Trung cấp
Y tế, Trung cấp nghề...
- Nâng cao chất lượng hiệu quả đào
tạo của các trường chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề; tăng cường đầu tư trang thiết
bị dạy nghề, mở rộng quy mô, đa dạng hình thức, chú trọng chất lượng đào tạo những
ngành nghề phù hợp với sự phát triển của địa phương và thị trường lao động. Làm
tốt công tác xã hội hóa, khuyến khích đầu tư đào tạo nghề gắn với nhu cầu thị
trường.
- Đào tạo và phát triển lực lượng
lao động có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc công nghiệp, ý
thức chấp hành pháp luật, kỷ luật lao động; năng động, sáng tạo trong công việc;
khả năng làm việc theo nhóm và thích nghi với môi trường, điều kiện làm việc.
Chú trọng công tác đào tạo nghề cho người lao động, từng bước hình thành đội
ngũ công nhân kỹ thuật cao, lao động lành nghề phù hợp với cơ cấu lao động
trong các ngành nông, lâm nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm và tái cơ cấu sản
xuất, phù với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
d) Nâng cao chất
lượng dân số, sức khỏe nguồn nhân lực, giáo dục thể chất và thực hiện tốt các
chính sách an sinh xã hội.
- Phát triển toàn diện mạng lưới y
tế từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu về y tế,
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, đẩy lùi các bệnh truyền nhiễm; tăng cường
công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em, chăm sóc sức khỏe học đường cho học
sinh, bảo đảm có sức khỏe tốt khi trưởng thành và nâng cao tuổi thọ của người
dân.
- Nâng cao chất công tác lượng
khám, chữa bệnh, chất lượng cung ứng thuốc, vật tư y tế, bảo đảm trang thiết bị
y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của Nhân dân; triển khai có hiệu quả đề
án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016
- 2020.
- Tập trung xây dựng đời sống văn
hóa lành mạnh trong xã hội, tăng cường giáo dục thể chất và các hoạt động thể dục,
thể thao trong trường học; phát triển và nâng cao chất lượng phong trào thể
thao quần chúng; chú trọng đào tạo và phát triển thể thao thành tích cao. Mở rộng,
phát triển các câu lạc bộ, trung tâm thể dục, thể thao.
- Thực hiện tốt chính sách an sinh
xã hội, đẩy mạnh phát triển kinh tế; xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống thiết chế
văn hóa nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho Nhân dân.
đ) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
cơ chế, chính sách.
- Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện
chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài gắn với đào tạo con em dân tộc thiểu số, đặc
biệt trong các ngành Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Văn hóa, Nông nghiệp, Công nghệ,
Khoa học; thu hút và tạo môi trường làm việc tốt cho những người có trình độ,
chuyên môn, kỹ thuật cao để hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu công việc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Xây dựng và hoàn thiện các chính
sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số thi đỗ vào các
trường, đại học; học sinh hệ cử tuyển. Thực hiện tốt chính sách phát triển giáo
dục đối với con em các dân tộc đặc biệt khó khăn, dân tộc ít người (Si La, Cống,
Mảng, La Hủ).
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chính sách hỗ trợ các huyện
nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Bố trí những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm theo dõi công tác giáo dục nghề
nghiệp và giới thiệu việc làm để thông tin, tư vấn và tổng hợp nhu cầu học nghề,
cung cấp thông tin về các khóa đào tạo nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động của
các doanh nghiệp cũng như quyền lợi và trách nhiệm của người lao động vùng dân
tộc thiểu số.
- Đổi mới đồng bộ các khâu tuyển dụng,
đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí sử dụng và thực hiện
chính sách đối với cán bộ; gắn đào tạo với thu hút và sử dụng hiệu quả đội ngũ
cán bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý có
bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, ý thức tổ chức kỷ luật
cao, tâm huyết, trách nhiệm, gương mẫu và có năng lực hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ được giao. Quan tâm đào tạo cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ là người dân tộc
ít người.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đề
án tinh giản biên chế gắn với cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy các cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp. Tập trung xây dựng tiêu chí đánh giá cụ
thể để nâng cao chất lượng công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
- Có kế hoạch hỗ trợ đào tạo đội
ngũ doanh nhân về kiến thức pháp luật, kỹ năng quản trị doanh nghiệp, khả năng
tiếp cận thị trường...
- Xây dựng và phát triển mạng lưới
thông tin thị trường lao động và dịch vụ về đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc
làm. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức cá nhân tham gia phát triển
thị trường lao động từ khâu tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, giới thiệu
việc làm trong tỉnh, trong nước và ngoài nước cho người lao động.
- Thực hiện tốt các quy định của
Luật Lao động, Luật Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm xã hội và các chế độ, chính sách đối
với người lao động.
e) Mở rộng, tăng cường hợp tác;
huy động nguồn lực.
- Chủ động phối hợp, liên kết với
các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài để tiếp tục hình thành, mở rộng quy
mô các trường chuyên nghiệp. Tăng cường xây dựng mối quan hệ giao lưu, trao đổi,
hợp tác với các tỉnh trong khu vực và cả nước về đào tạo, sử dụng nhân lực.
Khuyến khích liên doanh, liên kết đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao.
- Huy động tối đa các nguồn lực
trong và ngoài nước để đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo, dạy nghề; đẩy mạnh công tác xã hội hóa lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục
và đào tạo, đào tạo nghề; tăng cường lồng ghép mục tiêu phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực gắn với các chương trình, dự án.
g) Sử dụng và phát huy hiệu quả
nguồn nhân lực.
- Chú trọng đổi mới và nâng cao
công tác tuyển dụng lao động nhằm lựa chọn những người có trình độ năng lực, phẩm
chất tốt đáp ứng yêu cầu, phát huy và nâng cao hiệu quả công việc, giảm chi phí
đào tạo, bồi dưỡng.
- Tiếp tục rà soát lại chức
năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy trong các cơ quan, đơn vị. Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm sát với thực tế năng lực
công tác; kiên quyết xử lý cán bộ, công chức,
viên chức năng lực chuyên môn hạn chế, không đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ
theo quy định.
- Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, mua sắm bổ sung trang thiết bị; không ngừng cải thiện điều kiện, môi trường
lao động để tạo động lực, khuyến khích người lao động làm việc sáng tạo, hiệu
quả cao.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, vị trí việc
làm; tăng cường kỷ luật lao động; thực hiện chính sách tiền lương, chế độ thi
đua, khen thưởng kịp thời; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thông
qua các hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công việc, tay nghề của người
lao động.
- Quan tâm bố trí, sắp xếp việc
làm phù hợp với trình độ năng lực, chuyên môn đào tạo của học sinh, sinh viên cử
tuyển sau khi tốt nghiệp về tỉnh công tác; quan tâm giải quyết việc làm cho lao
động là người dân tộc thiểu số đã qua đào tạo nghề.
h) Công tác kiểm tra, giám sát, sơ
kết, tổng kết.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đôn đốc, hướng dẫn thực hiện kế hoạch và chính sách nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc khắc phục hạn chế, yếu kém,
phòng ngừa vi phạm.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện; nhân rộng những mô hình, cách làm hay trong thực hiện
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm động viên, khen thưởng kịp thời các tổ
chức, cá nhân có thành tích trong triển khai, thực hiện.
4. Kinh phí
và nguồn kinh phí
a) Kinh phí: 332.388 triệu đồng,
trong đó:
- Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực:
170.888 triệu đồng
- Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo: 161.500 triệu đồng.
b) Nguồn kinh phí
- Ngân sách Trung ương: 90.500 triệu
đồng
- Ngân sách địa phương 165.888 triệu
đồng
- Các nguồn khác: 76.000 triệu đồng
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ
chức triển khai thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu Khóa XIV Kỳ họp thứ ba thông qua ngày 14 tháng 10 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2016./.